|
Tên thật: Lương Triều Vỹ - 梁朝偉
Tên phiên âm: Leung Chiu Wai
Biệt danh: "Little Tony"
Sinh nhật: 27/06/1962
Cung Hoàng Đạo: Cự Giải
Nơi sinh: Hồng Kong ,Trung Quốc
Chiều cao: 1m71
Lương Triều Vĩ (sinh ngày 27 tháng 6 năm 1962) tại Hồng Kông trong một gia đình không hạnh phúc, bố mẹ li dị, 15 tuổi anh bỏ học và trải qua nhiều nghề để kiếm sống. Lương Triều Vĩ là nam diễn viên Hồng Kông nổi tiếng. Anh bắt đầu sự nghiệp với phim truyền hình và được mệnh danh là một trong "Ngũ hổ tướng" của TVB thập niên 1980 cùng Lưu Đức Hoa, Hoàng Nhật Hoa, Thang Chấn Nghiệp, Miêu Kiều Vỹ. Sau đó Lương Triều Vĩ chuyển sang điện ảnh và đạt được nhiều thành công.
Lương Triều Vĩ đã đoạt giải diễn viên nam xuất sắc nhất trong liên hoan phim Cannes 2000 và là người đang giữ kỉ lục với 5 lần đoạt giải thưởng điện ảnh Hồng Kông cho nam diễn viên chính xuất sắc nhất. Anh cũng được chọn là Đại sứ của ngành giải trí Hồng Kông 2004.
Ở những nước dùng tiếng Anh người ta thường gọi anh với biệt danh là "Little Tony", còn Lương Gia Huy (Tony Leung Kar Fai) là "Big Tony" vì cả hai có tên tiếng Anh giống nhau (Tony Leung).
Truyền hình
Năm 1982, sau khi học lớp đào tạo diễn xuất của TVB qua sự giới thiệu của người bạn thân Chu Tinh Trì, Lương Triều Vĩ trở thành nhân vật chính của Máy xuyên thời gian 430, một chương trình ăn khách.
Năm 1984, Lương Triều Vĩ nổi tiếng với vai Vi Tiểu Bảo trong bộ phim truyền hình Lộc đỉnh kí dựa theo tiểu thuyết cùng tên của Kim Dung. Năm 1985, cùng với Trương Mạn Ngọc và Quan Lễ Kiệt, anh thành công trong bộ phim Tân Trát sư huynh. Tiếp đó tiếp tục diễn xuất trong các phim truyền hình được nhiều người biết đến như Câu chuyện cảnh sát (1985), Ỷ thiên đồ long kí (1986), Hiệp khách hành (1986), Song hùng kì hiệp (1988)...
Điện ảnh
Lương Triều Vĩ được vinh danh tại Đại lộ Ngôi sao (Hồng Kông)
Năm 1989, Lương Triều Vĩ quyết định rời TVB để tìm kiếm thành công trong điện ảnh. Nhưng những vai diễn điện ảnh đầu tiên của anh không thành công, cuộc sống của anh rơi vào bế tắc. Thời gian đó anh có một mối tình với diễn viên Lưu Gia Linh.
Nhiều người cho rằng vai diễn của Lương Triều Vĩ trong bộ phim Lạt thủ thần tham năm 1992 của đạo diễn Ngô Vũ Sâm cùng với sự tham gia của Châu Nhuận Phát là bước đột phá đầu tiên trong sự nghiệp điện ảnh của anh. Tuy nhiên, bộ phim đầu tiên đưa tên tuổi của anh ra mắt với điện ảnh thế giới là phim năm 1989 của đạo diễn Hầu Hiếu Hiền - Bi tình thành thị, phim đã đoạt Giải Sư tử vàng.
Năm 1994, Lương Triều Vĩ thành công với bộ phim Trùng Khánh Sâm Lâm của đạo diễn Vương Gia Vệ. Vai diễn đã mang lại cho anh giải Kim Tượng đầu tiên. Năm 1995, anh tham gia phim Xích lô của đạo diễn Việt kiều Trần Anh Hùng.
Năm 1997, anh diễn xuất trong Xuân quang xạ tiết của đạo Vương Gia Vệ cùng Trương Quốc Vinh. Bộ phim đã mang lại cho anh giải Kim Tượng lần thứ hai. Tiếp đó Lương Triều Vĩ còn tiếp tục hợp tác với Vương Gia Vệ trong nhiều phim khác.
Năm 2000, Lương Triều Vĩ diễn xuất cùng Trương Mạn Ngọc trong Tâm trạng khi yêu của Vương Gia Vệ. Bộ phim này rất thành công ở châu Âu và Lương Triều Vĩ đã giành được giải nam diễn viên xuất sắc nhất ở liên hoan phim Cannes 2000.
Lương Triều Vĩ tiếp tục là một trong diễn viên châu Á thành công nhất, anh hợp tác với nhiều đạo diễn nổi tiếng. Năm 2002 anh tham gia phim Anh hùng của Trương Nghệ Mưu. Cũng năm đó Lương Triều Vĩ đóng vai chính trong bộ phim ăn khách Vô gian đạo và năm 2003 anh tham gia phần 3 của bộ phim này.
Năm 2004, Lương Triều Vĩ tiếp tục thành công với vai nhà văn Chu trong phim 2046 của Vương Gia Vệ.
Đánh giá của giới chuyên môn
Lối diễn xuất của Lương Triều Vỹ được đánh giá rất cao ở thể loại phim nghệ thuật, vượt qua những tên tuổi hàng đầu của điện ảnh Hồng Kông như Lưu Đức Hoa, Thành Long và ngang hàng với huyền thoại Trương Quốc Vinh. Bằng chứng là hàng loạt giải thưởng cấp trong nước và quốc tế mà anh đoạt được.
Nhiều phim của Lương Triều Vỹ được xếp vào hàng kinh điển của điện ảnh Hoa ngữ như Bi tình thành thị, Trùng Khánh Sâm Lâm, Vô gian đạo, Đông Tà Tây Độc, Xuân quang xạ tiết, Tâm trạng khi yêu nằm trong top 100 phim hay nhất của điện ảnh Hoa ngữ. Các phim Tâm trạng khi yêu, Vô gian đạo, Bi tình thành thị, Anh hùng, Trùng Khánh Sâm Lâm, Lạt thủ thần tham đều đạt trên 8.00 điểm tại IMDb. Anh còn lập kỷ lục 5 lần đoạt Giải thưởng Điện ảnh Hồng Kông cho Vai nam chính xuất sắc nhất. Giải nam diễn viên xuất sắc nhất ở liên hoan phim Cannes 2000 trong phim Tâm trạng khi yêu. Giải Nam diễn viên xuất sắc nhất châu Á trong phim Sắc, Giới.
Nhiều nhà phê bình nghệ thuật coi Lương Triều Vỹ là một trong những diễn viên xuất sắc nhất trong số những diễn viên cùng thế hệ với anh. Robert De Niro, một thần tượng của anh đã gọi anh là Clark Gable của châu Á.
Đời sống tình cảm
Lương Triều Vĩ hẹn hò với Lưu Gia Linh từ cuối năm 1989, Anh biết cô qua phim The Replica năm 1984. Khi đó cô là bạn của Tăng Hoa Thiên, bạn gái trước của Lương Triều Vĩ. Lương Triều Vĩ diễn cùng Lưu Gia Linh trong các phim Replica (1984), Lộc Đỉnh Kí (1984), Cảnh sát mới ra trường (1984, 1985, 1988), Dương Gia Tướng (1985), A Phi Chính Truyện (1991), He ain't heavy, he's my father (1993), Đông Tà Tây Độc (1994), 2046 (2005). Họ kết hon vào năm 2008.
Giải thưởng và đề cử
Giải thưởng điện ảnh châu Á
2008 Nam diễn viên chính xuất sắc nhất (phim Sắc, Giới) Liên hoan phim Cannes
2000 Nam diễn viên chính xuất sắc nhất (phim Tâm trạng khi yêu) Giải thưởng điện ảnh Hồng Kông
2009 Đề cử giải nam diễn viên chính xuất sắc nhất (phim Đại chiến Xích Bích)
2007 Nam diễn viên chính xuất sắc nhất (phim Sắc, Giới)
2007 Đề cử giải nam diễn viên chính xuất sắc nhất (phim Thương Thành)
2005 Nam diễn viên chính xuất sắc nhất (phim 2046)
2003 Nam diễn viên chính xuất sắc nhất (phim Vô gian đạo)
2001 Nam diễn viên chính xuất sắc nhất (phim Tâm trạng khi yêu)
1999 Đề cử giải nam diễn viên chính xuất sắc nhất (phim Ám hoa)
1998 Nam diễn viên chính xuất sắc nhất (phim Xuân quang xạ tiết)
1995 Nam diễn viên chính xuất sắc nhất (phim Trùng Khánh Sâm Lâm)
1993 Đề cử giải nam diễn viên phụ xuất sắc nhất (phim Lạt thủ thần tham)
1990 Nam diễn viên phụ xuất sắc nhất (phim Sát thủ hồ điệp mộng)
1988 Nam diễn viên phụ xuất sắc nhất (phim Nhân dân anh hùng)
1987 Đề cử giải nam diễn viên chính xuất sắc nhất (phim Địa hạ tình)
Những phim tham gia
Những bộ phim truyền hình nổi tiếng
1984: Lộc Đỉnh Kí vai Vi Tiểu Bảo
1984: Tân trác sư huynh - Police Cadet 84 vai Trương Vỹ Kiệt
1985: Tân trác sư huynh II - Police Cadet 85 vai Trương Vỹ Kiệt
1985: Dương gia tướng vai Dương Diên Tự (Dương Thất Lang)
1986: Ỷ Thiên Đồ Long Kí vai Trương Vô Kỵ
1987: Thuyết đường vai Cầu Nhiêm Khách
1988: Song hùng kì hiệp vai Tiểu Ngư Nhi
1989: Hiệp khách hành vai Thạch Phá Thiên và Thạch Trung Ngọc
Điện ảnh
1983:
Mad Mad 83
1985:
Đội cảnh sát trẻ
Fascinating Affairs
1986:
The Lunatics
Love Unto Wastes
1987:
People's Hero
Happy Go Lucky
1988:
Tôi yêu Maria
1989:
My Heart is that Eternal Love
Thành phố tình buồn
Seven Warriors
1990:
Điệp huyết đấu đường Diễn viên khác: Trương Học Hữu
A Phi chính truyện
1991:
Royal Scoundrel
Don't Fool Me
Fantasy Romance
The Great Pretenders
Ngũ hổ tướng chi quyết liệt
Thiện nữ u hồn 3
Hào môn dạ yến
1992:
Hard Boiled
Lucky Encounter
The Days of Being Dumb
1993:
Lưu tinh Hồ điệp Kiếm
The Eagle Shooting Heroes
Tom, Dick And Hairy
Come Fly The Dragon
Three Summers
Hero-Beyond The Boundary of Time
End of The Road
The Magic Crane
Two of A Kind
He Ain't Heavy, He's My Father!
1994:
Always Be the Winners
Trùng Khánh Sâm Lâm
The Returning
Đông Tà Tây Độc
Đông Thành Tây Tựu
1995:
Mack the Knife
Heaven Can't Wait
Xích lô
Blind Romance
1996:
Giang hồ đại phong bạo
1997:
97 Aces Go Places
Hạnh phúc quanh đây
Chinese Midnight Express
1998:
The Longest Nite
Hoa Thượng Hải
Timeless Romance
Your Place or Mine
1999:
Gorgeous
2000:
Điệp vụ Tokyo
Tâm trạng khi yêu
Healing Hearts (Hiệp Cốt Nhân Tâm)
2001:
Lighting for love
Love Me, Love My Money
2002:
Only You
Vô gian đạo
Anh hùng (phim 2002)
Ngôi sao may mắn
2003:
Vô gian đạo 3
Sound of Colors
2004:
2046
Điệp vụ Seoul
2005:
Seoul Raiders
2006:
Thương thành
2007:
Sắc, Giới
2008:
Xích Bích đại chiến
2011:
The Great Magician
2012:
The Silent War
2013
The Grandmaster
Nguồn: Wikipedia |
|