|
Chú thích:
[1] Phu nhân (Anh ngữ: Lady): danh xưng của phụ nữ có chồng được phong tước, được gọi theo họ của chồng, khác với danh xưng của chồng “Ngài” thường được gọi theo tên.
[2] Chờ đợi vận may của người thừa kế: nếu cưới Elizabeth thì anh Elliot phải chờ đến khi Ngài Walter qua đời mới được làm chủ gia sản của ông, trong khi ông này, như trên đã ghi, chỉ mới năm mươi tư tuổi.
[3] Tattersall: ở Công viên Hyde, thủ đô London, là khu chợ mua bán ngựa nổi tiếng, và cũng là nơi giao dịch cá độ đua ngựa vào thời này là nơi giới thượng lưu và quý tộc hay lui tới).
[4] Văn phong theo ngôi thứ ba: một văn phong khá đặc biệt khi nhân vật nói về mình theo ngôi thứ ba, như thể có người khác nói về mình (ở đây là câu nói của Ngài Walter). Rải rác ở những đoạn khác có cùng văn phong như thế.
[5] Đông Ấn (nguyên bản: East Indies): nghĩa đen là “Đông Ấn Độ”, từ cổ chỉ vùng Đông Nam Á, cộng thêm lục địa Ấn Độ.
[6] Lễ Thánh Michael: lễ của Thánh Tổng thiên thần Micheal, nhằm ngày 29 Tháng Chín, một trong những thánh lễ quan trọng của Kytô giáo.
[7] Charles con: tên đứa trẻ, trùng tên với cha nên gọi là “Charles con” để phân biệt.
[8] Họ phải có phép tắc: Mary cho rằng vì Anne là con của một nhà quý tộc nên hai ông bà Musgrove vốn là dân thường phải đến thăm Anne trước thì mới đúng phép tắc.
[9] mười chín và hai mươi: Tác giả viết với thứ tự đảo ngược, thật ra Henrietta hai mươi và Louisa mười chín tuổi.
[10] bà Charles: tức Mary, được mẹ chồng gọi một cách trang trọng và có phần xa cách theo tên của chồng.
[11] Dick: tên gọi thân mật của Richard.
[12] Xương đòn: xương ngắn nối cánh tay với thân người, ngay phía dưới da và phía trên xương sườn thứ nhất, dễ bị thương tổn do té ngã, nhất là ở trẻ nhỏ.
[13] Asp: tên chỉ một loài rắn độc. Chiếc Asp. thuộc loại tầu tuần tra nhỏ, chỉ có một cột buồm.
[14] Tây Ấn: (nguyên bản: West Indies): từ cổ (tuy nhiên vẫn còn được dùng) chỉ vùng Caribê ngày này. Christopher Columbus đặt tên “Tây Ấn” do nhầm lẫn khi đến vùng này cho rằng mình đã đến vùng biển phía Tây Ấn Độ, chứ không biết đã khám phá một châu lục khác.
[15] Plymouth: thành phố miền tây-nam nước Anh nhìn ra biển Manch, từ thời này đã là một trong những căn cứ hải quân quan trọng.
[16] Đất nước Vĩ đại: cụm từ vào thời này thường chỉ nước Pháp vốn đã có vai trò bá chủ trên Châu Âu lục địa, ở đây Đại tá Wentworth nói với sự mỉa mai vì có ý nhắc đến việc anh bắt được một tầu khu trục của Pháp.
[17] Đoạn ngắn ở góc một tờ báo: ý nói là cáo phó, báo tin cái chết của Đại tá Wentworth.
[18] Quần đảo Tây: Quần đảo Hebrides trên Đại Tây Dương, ngoài khơi bờ biển phía tây của Scotland.
[19] Portsmouth: thành phố đông nam nước Anh nhìn ra biển Manch, từ thời này đã là một trong những căn cứ hải quân quan trọng.
[20] Streights: Streight là cách viết cổ của strait (eo biển), tiêng Streights ở đây chỉ eo biển Gibraltar nối Đại Tây Dương với Địa Trung Hải. Trong câu này, Croft có ý nói mình chưa đi đến vùng Địa Trung Hải và Bắc Phi.
[21] Deal: thị trấn ven bờ biển đông nam nước Anh, nhìn ra biển Manche.
[22] Bục trèo: bục xếp thành hình bậc thang, để giúp người trèo qua hàng rào, tường thấp…
[23] Phỉ (anh ngữ: hazel): loài cây nhỏ hoặc cây bụi thuộc họ cáng lò, lá tròn và rìa răng cưa, cho quả mầu nâu, được trồng để lấy hạt ăn được.
[24] Đảo Wright: đảo lớn nhất ngoài khơi nước Anh, ven bờ phía nam.
[25] Marmion: bài thơ có anh hùng tính của Ngài Walter Scott (1771 – 1832), viết về trận chiến Đồng Flodden(1513), được xuất bản năm 1808.
[26] The Lake of the Lady: trường thi của Ngài Walter Scott (1771-1832), được xuất bản năm 1810, thuật câu chuyện ba người đàn ông cùng muốn chiếm trái tim một phụ nữ, từ đấy lôi kéo những người khác can dự và dẫn đến chiến tranh.
[27] Giaour và The Bride of Abydos: hai thi phẩm thuộc trường phái lãng mạn của Nam tước George Gordon Byron(1788-1824), đều được xuất bản năm 1813.
[28] Biển xanh thẳm: nguyên ngữ: “dark blue seas”, cụm từ hiện diện trong hai bài thơ của Ngài Byron, như trong hai câu đầu của bài thơ The Corsair (1814): Trên mặt nước hân hoan của biển xanh thẳm / Tư tưởng ta vô hạn, hồn ta tự do.
[29] Muối: một loại thuốc muối, vào thời này thường được sử dụng để giúp người bị ngất tỉnh lại.
[30] Emma đối với Henry: tên hai nhân vật trong bài thơ Henry and Emma (1709) của Matthew Prior, trong đó vì người yêu mà Emma tình nguyện phục vụ tình địch trong thầm lặng, tương tự như Anne tình nguyện chăm sóc Louisa vì Đại tá Wentworth.
[31] Con gái của ai: cô Harville nghe nói Mary là con gái một tòng nam tước nên tỏ vẻ kính nể vì cô là dân thường.
[32] Cô Harville: ở đây là Fanny Harville, em gái của Đại tá Harville, lúc trước có hôn ước với Đại tá Benwick.
[33] Phòng khách: ở đây là loại phòng tiếp khách sau bữa ăn, để khách chơi bài, vui đùa, hút thuốc, trò chuyện… Vì thế, một ngôi nhà có thể có hơn 1 phòng tiếp khách để phụ nữ riêng biệt với đàn ông, hoặc trẻ em riêng biệt với người lớn.
[34] Gowland: loại thuốc thoa ngoài da mà nhiều người vào thời này sử dụng vì tin rằng làn da sẽ đẹp hơn.
[35] Gò bó của cảnh góa bụa: thông lệ ở Anh quốc thời này là để tang mười hai tháng, nên Phu nhân Russell dự tính còn bao nhiêu tuần lễ anh Elliot mới được phép tái hôn.
[36] Phu nhân Elliot: vì anh Elliot là người thừa kế tước vị và gia sản của Ngài Walter, nếu kết hôn với anh Elliot thì Anne sẽ trở thành Phu nhân Elliot và là bà chủ Dinh thự Kellynch.
[37] Tên chẳng bao giờ thay đổi: ý nói cô Anne Elliot hoặc sẽ chẳng bao giờ kết hôn với người ngoài dòng họ (vì khi ấy thì cô phải mang họ của chồng) hoặc sẽ cưới anh Elliot. Ý thứ hai gắn với suy nghĩ của anh Elliot nhất.
[38] Cô Larolles: một nhân vật trong tiểu thuyết Cecilia (1782) của Frances Burney (1752-1840), có lời tự sự: “Tôi nghĩ ở đầu đối diện với mục đích trò chuyện với một, hai người mà tôi biết sẽ đi ngang qua, bởi vì nếu người ta ngồi bên trong thì không trò chuyện được với ai, vì vậy tôi không bao giờ làm thế trong Nhà hát…” Vì Anne cũng làm giống như nhân vật Larolles, cô so sánh mình như nhân vật này.
[39] Cô Elliot: khi người trong truyện đề cập đến Anne hoặc Elizabeth với ngôn ngữ trang trọng thì đều gọi hai cô theo họ là “cô Elliot”, vì thế người nghe có thể nhầm lẫn giữa Anne và Elizabeth.
[40] Sử dụng chiếc rìu: ý nói để đốn hạ cây cối hầu thay đổi cách sử dụng đất.
[41] Mặt trời mọc: vào thời này là cụm từ được dùng để chế giễu vị Thái tử Phụ chính, trị vì thay mặt cho cha là vua George III (trị vì 1760 - 1820) đang đau yếu. Một số người Anh, giống như Charles ở đây, có ác cảm với Thái tử Phụ chính và tuân phục George III hơn. Tình huống là tương tự vì Ngài Walter còn đang nắm giữ gia sản và tước phong trong khi anh Elliot chỉ là người thừa kế tương lai.
[42] Chơi bài: vào thời này, trong các buổi họp mặt chủ nhà thường tổ chức chia ra nhiều nhóm nhỏ để chơi bài, mục đích chỉ là vui với nhau. Vì thế, người không biết chơi bài thường bị lẻ loi, kém vui.
[43] Scheherazade: nhân vật chính trong truyện Nghìn lẻ một đêm, mỗi tối kể cho nhà vua một câu chuyện hấp dẫn nhưng dở dang, khiến cho nhà vua vì muốn nghe tiếp câu chuyện mà cho cô sống thêm một ngày chứ không muốn muốn giết cô theo lời hăm dọa, và cứ thế cho đến một nghìn lẻ một đêm thì nhà vua bỏ ý định.
[44] năm tám: năm 1808, hai năm sau khi hai người xa nhau. |
|