古朗月行
小時不識月,
呼作白玉盤。
又疑瑤臺鏡,
飛在白雲端。
仙人垂兩足,
桂樹作團團。
白兔搗藥成,
問言與誰餐。
蟾蜍蝕圓影,
大明夜已殘。
羿昔落九烏,
天人清且安。
陰精此淪惑,
去去不足觀。
憂來其如何,
淒愴摧心肝。
Cổ lãng nguyệt hành
Tiểu thì bất thức nguyệt,
Hô tác bạch ngọc bàn.
Hựu nghi Dao Đài kính,
Phi tại bạch vân đoan.
Tiên nhân thuỳ lưỡng túc,
Quế thụ tác đoàn đoàn.
Bạch thố đảo dược thành,
Vấn ngôn dữ thuỳ xan.
Thiềm thừ thực viên ảnh,
Đại minh dạ dĩ tàn.
Nghệ tích lạc cửu ô,
Thiên nhân thanh thả an.
Âm tinh thử luân hoặc,
Khứ khứ bất túc quan.
Ưu lai kỳ như hà,
Thê sảng tồi tâm can.
Người dịch: Ngô Văn Phú
Bài hành về vầng trăng sáng ngày xưa
Thuở bé chưa biết trăng,
Gọi là mâm ngọc trắng.
Dao Đài ngỡ là gương,
Bay giữa tầng mây thẳm.
Người tiên thõng đôi chân,
Cây quế tròn xoe tán.
Thỏ trắng giã thuốc xong,
Biết cùng ai mà nếm!
Thiềm Thừ gặm trăng tròn,
Ánh sáng dần tối hẳn.
Chín mặt trời, Nghệ bắn,
Người trời hiền, thích yên.
Trăng vốn thường đa cảm,
Lặn dần vào trong đêm.
Lo phiền đến như thế,
Xót xa nẫu ruột gan. |