|
Hôm nay vẫn tiếp tục với bài so sánh lượm được trên mạng nha...
Liên hệ giữa Tiếng Thái và Tiếng Việt
Âu ơi, Lạc ơi...
Tiếng Thái lạ?
Thử nhìn cho kỹ
Cái nhầm kỳ quặc
Tiếng nghìn năm cũ
Bền là cái cách
Ðá nhau một chút
Bỏ qua đi... tây!
Hiểu làm sao?
Tiếng Thái lạ?
Theo Từ điển bách khoa Britannica (2002), ngữ hệ "Tai-Kadai" - mà thứ tiếng chính là quốc ngữ của nước Thái-lan -, không có liên hệ gì chắc chắn với bất cứ thứ tiếng nào khác xung quanh nó cả.
Thoạt tiên, do thấy Tai-Kadai (T-K) có thanh điệu (tức dấu) và có nhiều từ giống tiếng Tàu, giới chuyên môn bèn xếp nó vào ngữ hệ Hoa-Tạng. Sau khi biết rất nhiều từ vựng căn bản của T-K thực ra không phải gốc Hoa, giả thuyết này bị loại bỏ. Năm 1942, học giả Mỹ Paul Benedict đề xuất T-K có dính líu với ngữ hệ Nam đảo (Austronesian). Giả thuyết Austro-Tai gây xôn xao một thời, nhưng đến nay vẫn chưa được đa số chấp nhận. [1]
Những ngôn ngữ lớn trên thế giới [2] của Ðại học Oxford (1987) khảo về 48 ngữ và ngữ hệ, do nhiều chuyên gia phụ trách. Xem kỹ, từ bài giới thiệu toàn bộ công trình của chủ biên đến bài viết chung về hệ T-K đến bài bàn riêng về tiếng Thái-lan, cũng không thấy giả thuyết nào mới về nguồn gốc tiếng nói của các dân tộc Thái.
T-K quả bí mật đến thế sao?
Dưới đây sẽ đưa ra bằng chứng về liên hệ rất đặc biệt giữa thứ tiếng ấy và tiếng Việt.
Thử nhìn cho kỹ
Ngữ hệ Tai-Kadai phân bố rộng rãi: ngoài hai địa bàn chính là Thái-lan và Lào, nó còn hiện diện ở Trung Quốc (các tỉnh Vân Nam, Quí Châu, Quảng Tây, Quảng Ðông, Hải Nam), Việt Nam (thượng du phía bắc), Miến Ðiện, và cả Ấn Độ (tỉnh Assam, phía đông bắc).
Vì tiếng Thái-lan được xem là tiếng chính và vì lý do thực tế, việc tìm hiểu sẽ giới hạn trong phạm vi ngôn ngữ ấy, từ đây gọi vắn tắt là tiếng Thái.
Từ vựng
Tiếng Thái cũng đơn âm và có dấu như tiếng Việt [3] . Thanh điệu trong tiếng Thái đại khái tương đương với không, huyền, sắc, nặng, ngã trong tiếng Việt. [4]
Khác hẳn các ngôn ngữ trong hệ Ấn-Âu, từ Thái và từ Việt không bao giờ biến thể vì bất cứ lý do gì. Không bao giờ có chuyện mít thành míts, xanh thành xanhe, chạy thành chạyed, chạying v.v.
Về những từ căn bản, có ít nhất năm sáu trăm trường hợp tiếng Thái rất giống tiếng Việt. [5]
Ðể tiện suy nghĩ, tạm chia số từ "chung" này làm 16 nhóm như sau:
(1) Nhóm Cơ thể. Ví dụ: lang (lưng), khrao (râu), phung (bụng), san (xương), kang (cằm), khar (cẳng), kho (cổ), lai (vai), kho hoi (cổ họng), eo (eo).
(2) Nhóm Cảm giác. Ví dụ: dam (đen, thâm), horm (thơm), nak (nặng), tian (trơn), ot (đói), fart (chát), shuet (hoét-nhạt), yark (khát), nuai (oải).
(3) Nhóm Sinh hoạt căn bản. Ví dụ: thup (thụi), khen (chẹn), op (ôm), kho (khõ), khae (khảy), toi (thoi), kao (cào), yut (giật), khwarng (quăng), thap (đạp), hayeng (kiễng), yorng (dựng-tóc), yam (giẫm), ngoei (ngước), ngok (ngóc), kat (cắn), kharp (cạp), ar (há), om (ngậm), khai (khạc), niyom (nếm), kom (khom), morp (mọp), khot (co), cho (chọt), chorng (chong - mắt).
(4) Nhóm Quan hệ gia đình. Ví dụ: tia (tía), mae (mẹ).
(5) Nhóm Sản phẩm nhân tạo. Ví dụ: naa (ná), krong (lồng), marn (màn), klorng (trống), phat (quạt), rua (rào), khorng (cồng), ple-yuan (võng), khel (kèn), tum (chum), keea (cửi), khrok (cối), moong (mùng), khem (kim), chaeo (chèo), sao (sào), khao (gạo), sin (xiêm), thong (ống).
(6) Nhóm Ý niệm thời gian. Ví dụ: phrorm (rồi), sarng (sáng), warn (qua), duan (tháng), mai (mới), kae (già), nee (nay), khoei (quen).
(7) Nhóm Ý niệm không gian. Ví dụ: to (to), wong (vòng), klom (tròn), kong (cong), luk (lút), lum (lúm), prong (rỗng), yao (dài), tam (thấp), khaep (hẹp), shit (sít), noi (nhỏ), lek (lắt-nhỏ), nit (nhít-nhỏ), khap (chật).
(8) Nhóm Ý thức về trạng thái, chất lượng. Ví dụ: rorn (rôm-sảy), krorp (ròn), sa-art (sạch), prong (trong), rao (rạn), naen (nêm- đông), puai (hoai-phân), mue (mờ), ler (dơ), puan (bẩn), mun (mụ-đờ đẫn), mhod (mỏi), yun (dùn, chùng), rarp (rạp), nieo (dẻo, nếp), ae-at (kẹt), rua (rò), ung (ồn), nao (nẫu), rom (râm), hot (hóp), hieo (héo).
(9) Nhóm Ý thức tổng quát. Ví dụ: taek (tét-bể), ngorn (ngọn), yort (chót), yot (rớt), trong (trúng), phit (phét), du (dữ), loi (nổi), luem (lẫn-quên), phlat (lạc-quên đường), phung (phun), barn (banh-mở), phut (phựt-bật lên), op (ấp), larm (lan-lan tràn), plaek (lạ), sut (sụt), pong (phồng), tarng (đàng), naeo (nẻo), phler (lỡ, nhỡ).
(10) Nhóm Sinh hoạt cao cấp - Cụ thể. Ví dụ: tum (thấm, chặm), cho (trỗ), thak pia (thắt bín), yarng (nướng), hor (bó), phar (pha-cắt thịt), naep (nẹp), ru (rũ), chum (chấm), dap (dập), cheep (chít), chieo (chiên), mo (mài), tham (làm), rot (rót), sheet (xịt), chaek (trét), nung (nung), khuan (khuấy), nen (nén), kwart (quét), khwar (khoác), um (ẵm), bok (bảo), leo (quẹo), pork (gọt), pert (bật).
(11) Nhóm Sinh hoạt cao cấp - Trừu tượng. Ví dụ: term (thêm), khui mo (khoe mẽ), khor (hỏi), thai (thay), luak (lựa), luang (lừa), puan (bạn), tham rai (làm hại), kliat (ghét), chai (trả), thar (thách), yo (đố), phoei (phơi-phơi bày), war (quở-mắng), thorn chai (thở dài), yoo (ở), yua (đùa), shai (xài), yiam (thăm), thoi (thôi).
(12) Nhóm Thiên nhiên - Ðộng vật. Ví dụ: maeo (mèo), kai (gà), kar (quạ), maa (má - chó), plar (cá), mat (mạt), tuk kae (tắc kè), yieo (diều), khao maeo (cú mèo), kaeo (két), plar muk (cá mực), aen (én), ngar (ngà).
(13) Nhóm Thiên nhiên - Thực vật. Ví dụ: phai (pheo-tre), king (cành), pot (bắp), na (na), khing (gừng), muang (muỗm), horm (hành), fin (phiện), tua (đậu), son (thông), wai (mây), shar (trà).
(14) Nhóm Thiên nhiên - Tổng quát. Ví dụ: tharn (than), mek (mây), lok (đất), tok (thác), nern (nổng), dong (rừng), mork (móc), long (ròng-nước), chan (trăng), saeng chan (sáng trăng), lon (lớn-nước).
(15) Nhóm Từ kép. Ví dụ: kham nap (khép nép), rung rot (rạng rỡ), sa-warng sa-wai (sáng sủa), lom leo (lỏng lẻo), lork luang (lọc lừa), ruai ruai (hoài hoài), ngong nguey (ngẩn ngơ), yim yim (lâm râm), lo le (lo le), ruen rerng (rộn ràng), khlum khlua (âm u), nit noi (nhít nhỏ), plao plieo (loi lẻ), war we (quạnh quẽ), tam toi (thấp thỏi), pha som (pha trộn), khap khaep (chật hẹp), rok rark (gốc gác), kroke krark (rột rạt), uet art (uể oải), ot yark (đói khát), long tharng (lang thang), up ip (ấp ứ), on en (ỏn ẻn), khem khaeng (khỏe khoắn).
(16) Nhóm Linh tinh. Ví dụ: mae war (mặc dầu), lam (lắm), ruam kab (gồm cả), thaen (thay), shern (xin), khong lua (còn lại), yang (vẫn), yang khong (vẫn còn), kwar (quá), dai (đã), kum lang (đang), cha (sẽ), nee (này), nai (nào), krai (ai).
Ðây mới chỉ là chút kiến thức nông cạn, ngẫu nhiên. Có thể tìm hiểu kỹ sẽ thấy về từ vựng tiếng Thái còn giống tiếng Việt hơn thế nữa.
Tuy nhiên, giống như trên tưởng cũng đủ gợi vô vàn thắc mắc. Người Việt Nam với người Thái-lan đâu có tiếp xúc gì đáng kể, sao dùng lắm từ giống nhau vậy, giống từ eo, lưng, mèo, cá, na, muỗm, than, mây, kèn, trống, đến đen, nặng, thơm, to, nhỏ, dài, hẹp, đến ôm, gõ, đạp, giẫm, ngậm, nếm, khom, đến mẹ, tía, đến sáng, mới, già, đến sạch, trong, rạn, nẫu, hoai, héo, đến ngọn, chót, lạc, lạ, đường, nẻo, đến ẵm con, quét nhà, thắt bín, pha thịt, nướng thịt, đến lựa, lừa, thách, làm, trả, thăm, thở dài, khoe mẽ? Lạ hơn nữa là giống cả ở những cái "riêng tư" như khép nép, rạng rỡ, ngẩn ngơ, lo le, rộn ràng, ỏn ẻn, lang thang và những cái tuy "thiếu nội dung" nhưng rất cần thiết cho lời ăn tiếng nói như mặc dầu, vẫn còn, còn lại, đã, đang, sẽ!
(Còn nữa..)
Tình hình ai đọc xong bài ni đừng nản nha, cái này là bài so sánh thôi đọc để biết là chính nhớ được cần thời gian và trải nghiệm đừng ai đi học thuộc lòng bài này nha sau loạt bài lượm lặt về so sánh chung chúng t sẽ quay lại học 1 cách từ từ vừa học vừa xem lakorn ná{:414:} |
|