Quên mật khẩu
 Đăng ký
Tìm
Xem: 1456|Trả lời: 0
Thu gọn cột thông tin

Profile của zai tỏa sáng:-*

[Lấy địa chỉ]
Đăng lúc 23-3-2012 20:18:28 | Xem tất |Chế độ đọc
SHINee



Tên nhóm: SHINee -샤이니
Công ty trực thuộc:SM Entertainment (Hàn Quốc)
Ngày ra mắt:2008.05.25
Thành viên: LeaderOnew, Joong Hyun, Key, Min Ho, magnae Tae Min
Fan club: SHINeeWorld


Official Website:
http://www.shinee.smtown.com
http://shinee.iple.com/
http://www.theshinee.com

Other Fansite:
http://shineee.net
http://weareshining.wordpress.com








SHINee (샤이니) là một nhóm nhạc hiện đại (Contemporary band), hay còn là một trong những nhóm nhạc dẫn đầu những trào lưu hiện đại cả về âm nhạc, vũ đạo và trang phục) được SM Entertainment thành lập vào năm 2008. Cái tên "SHINee" là từ kết hợp từ danh từ “shine” và đuôi tính từ “ee”, có ý nghĩa là “người được ánh sáng chiếu rọi” với mong muốn nhận được sự yêu thích của các fan âm nhạc với nhiều quốc tịch và lứa tuổi khác nhau. Nhóm gồm 5 thành viên gồm: Onew, Jonghyun, Key, Minho và Taemin.
Từ khi thành lập, nhóm đã nhận được rất nhiều giải thưởng, luôn đổi mới qua mỗi lần ra đĩa với vũ đạo, trang phục độc đáo, đẹp mắt
SHINee ra mắt với bài hát Replay( noona is so pretty) cùng MV với những bước nhảy điêu luyện, giọng hát ngọt ngào cùng khuôn mặt ưa nhìn đã thu hút được rất nhiều fan, có cả những noona^^
The SHINee World là album đầu tay của nhóm được phát hành vào ngày 28/8/2008. Tên album sau này được SHINee đặt làm tên FC của mình - SHINee World (viết tắt là Shawol)


누난 너무 예뻐 (Replay) The First Mini Album (May 23 2008)
SHINee World: SHINee The 1st Album (Aug 29 2008)
AMIGO: SHINee The 1st Album (Repackage) (Oct 30 2008)
ROMEO; The Second Mini Album (May 25 2009)
2009, Year Of Us (Oct 19 2009)

[ALBUM] SHINee – Lucifer (July 19th, 2010)
2011: Debut ở Nhật với single "Replay - You're my everything"

Single tiếng Nhật ra mắt của nhóm - "Replay - You're my everything" được Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Nhật Bản (RIAJ) trao chứng nhận là 'Album Vàng' với doanh số bán ra hơn 91.000 bản trong ngày đầu tiên (22/6) và đứng thứ hai tại bảng xếp hạng Oricon tuần. Số lượng bán ra tuần đầu tiên của SHINee đã phá vỡ kỉ lục trước đây của "Bijin" (Super Junior) là 59,000 bản và xác lập kỉ lục mới cho hạng mục 'Debut single' của nhóm nhạc Hàn Quốc. SHINee ghi tên mình trở thành nhóm nhạc nam Hàn Quốc đầu tiên làm được điều này.
2011: Single tiếng Nhật thứ hai "JULIETTE"
Single tiếng Nhật thứ hai của SHINee - "JULIETTE" chính thức ra mắt vào ngày 29/8. Đây là phiên bản tiếng Nhật của "Juliette", bài hát chủ đề nằm trong mini-album thứ hai phát hành vào tháng 5/2009 của nhóm. SHINee đã từng làm mưa làm gió các bảng xếp hạng âm nhạc với ca khúc này ở Hàn Quốc. Đi kèm với "JULIETTE" còn có ca khúc "Kiss Kiss Kiss" - bài hát tiếng Nhật mới toanh đầu tiên của SHINee. Ngay trong ngày đầu tiên, "JULIETTE" đã bán được 25.595 bản, dành no.1 trên bảng xếp hạng ORICON tuần, vượt mặt nhóm nhạc nữ nổi tiếng của Nhật Bản - AKB48 và nhóm nhạc Nhật vừa debut hồi đầu tháng - Kis-My-Ft2.
2011: Single tiếng Nhật thứ ba "LUCIFER"
SHINee phát hành single tiếng Nhật thứ ba của mình - "LUCIFER" vào ngày 12/10. "LUCIFER" đã nhanh chóng leo lên vị trí thứ 3 trên bảng xếp hạng ORICON tuần với 18.408 bản, chỉ sau nhóm nhạc rock huyền thọai Nhật Bản - L'Arc-en-Ciel. Với thành tích này, SHINee đã trở thành nghệ sĩ nước ngoài đầu tiên trong vòng 44 năm lịch sử của ORICON có 3 single liên tiếp cùng lọt vào top 3 bảng xếp hạng trên.
2011: Album "THE FIRST" (Japanese Ver)
"THE FIRST" là album đầu tiên của SHINee tại Nhật, được phát hành vào ngày 7/12/2011. Ngay ngày đầu tiên ra mắt, "THE FIRST" đã dành vị trí thứ 3 trên bảng xếp hạng ORICON tuần, vượt mặt cả đàn chị Kara (ban nhạc). "THE FIRST" còn được Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Nhật Bản (RIAJ) trao chứng nhận là 'Album Vàng' khi doanh số album tiêu thụ vượt mốc 100.000 bản

Các bài hát dùng để quảng bá
2008: "Noona Neomu Yeppeo (Replay)"
2008: "Sanso Gateun Neo (Love Like Oxygen)"
2008: "A.Mi.Go (Amigo)"
2009: "Juliette"
2009: "Ring Ding Dong"
2009: "Jo Jo"
2010: "Lucifer"
2010: "Hello"
2011: "Replay" (Japanese)
2011: "Juliette" (Japanese)
2011: "Lucifer" (Japanese)





       
Giải thưởng

2008       
Cyworld Digital Music Awards (May Rookie of the Month)
MNET 20's Choice Awards (Hot New Star)
Asia Song Festival (Best New Artist)
Style Icon Awards 2008 (New Icon Award)
15th Korea Entertainment Arts Awards (Best Newcomer)
M.net Korean Music Festival 2008 (Best Male Rookie)
23rd Golden Disk Awards (YEPP Newcomer Album)
2009       
18th Seoul Music Awards (Best Newcomer)
24th Golden Disk Awards (YEPP Popularity Award)
2010       
25th Golden Disk Awards ( Ceci Popularity Award)
25th Golden Disk Awards (BonSang Award)
2nd Singapore Entertainment Awards (New Generation Artiste)[54]
2011       
19th Seoul Music Awards (Popularity Award)
19th Seoul Music Awards (BonSang Award)[53]
Trả lời

Dùng đạo cụ Báo cáo

Trả lời nhanh Lên trênLên trên Bottom Trở lại danh sách