|
I. Lịch sử hình thành
- Ngày 6 tháng 6 năm 2011, Team 4 đội hình đầu tiên (Version 1) được tuyên bố hình thành từ 10 sáng lập viên từ các thực tập sinh, trở thành Team thứ 4 của AKB48. Đội trưởng là Oba Mina.
- Ngày 24 tháng 8 năm 2012, tại Tokyo Dome concert tuyên bố giải tán Team 4 (Version 1), các thành viên của Team được thuyên chuyển sang các Team chính là Team A, Team B, Team K.
- Ngày 24 tháng 8 năm 2013, tại Tokyo Dome concert tuyên bố khôi phục lại Team 4 (Version 2), các thành viên được lựa chọn từ các thực tập sinh thế hệ 13 và 14, bao gồm 16 cô gái. Đội trưởng là Minegishi Minami.
- Màu sắc đại diện cho Team là màu vàng.
Năm 2010
- 9 tháng 9: Nagao Mariya, Nakamura Mariko, Yamauchi Suzuran, Shimada Haruka, Takeuchi Miyu, Oba Mina, Shimazaki Haruka, Mori Anna được thăng cấp từ thực tập sinh lên làm thành viên chính thức của một Team chưa xác định.
Năm 2011
- 12 tháng 2: Nakamata Shiori cũng được thăng cấp từ thực tập sinh lên làm thành viên chính thức của Team này.
- 30 tháng 5: Ichikawa Miori cũng được thăng cấp từ thực tập sinh lên làm thành viên chính thức của Team này.
- 6 tháng 6: Team 4 (Version 1) chính thức được thành lập
- 24 tháng 6: Iriyama Anna và Abe Maria cũng được thăng cấp từ thực tập sinh lên làm thành viên chính thức của Team.
- 2 tháng 9: Oba Mina bị đình chỉ hoạt động và Mori Anna tốt nghiệp khỏi AKB48. Shimada Haruka được lựa chọn trở thành đội trưởng tạm thời.
- 10 tháng 10: Ra mắt Team 4 1st Stage
Năm 2012
- Iwata Karen, Kato Rena, Kawaei Rina, Takahashi Juri, Tano Yuuka được thăng cấp từ thực tập sinh lên làm thành viên chính thức của Team, số lượng thành viên hiện lúc này của Team lúc này là 16 người.
- 24 tháng 8: Tại Tokyo Dome, Team 4 (Version 1) chính thức bị giải tán trong lần sắp xếp lại toàn bộ nhân sự lần thứ 2 của AKB48, tất cả các thành viên đều được chuyển sang các Team khác.
Năm 2013
- 24 tháng 8: Tại Tokyo Dome, Team 4 (Version 2) được tuyên bố khôi phục lại, các thành viên bao gồm Aigasa Moe, Iwatate Saho, Umeta Ayano, Okada Ayaka, Kitazawa Saki, Shinozaki Ayana, Takashima Yurina, Murayama Yuiri, Mogi Shinobu, Hashimoto Hikari, Kojima Mako, Maeda Mitsuki, Nishino Miki, Okada Nana, Uchiyama Natsuki và Minegishi Minami được chọn làm đội trưởng.
II. Các thành viên
Team 4 (Version 2)
STT | Họ và tên | Nickname | Chú thích | 1 | Aigasa Moe | (もえちゃん Moechan) | 2 | Iwatate Saho | (さっほー Sahhoo) | 3 | Umeta Ayano | (うめたん Umetan) | 4 | Okada Ayaka | (あやか Ayaka) | 5 | Kitazawa Saki | (さっきー Sakkii) | 6 | Shinozaki Ayana | (あやなん Ayanan) | 7 | Takashima Yurina | (ゆーりん Yuurin) | 8 | Minegishi Minami | (みいちゃん Miichan) | (Captain) | 9 | Murayama Yuiri | (ゆいりー Yuirii) | 10 | Mogi Shinobu | (もぎちゃん Mogichan) | 11 | Hashimoto Hikari | (ひかり Hikari) | 12 | Kojima Mako | (こじまこ Kojimako) | 13 | Maeda Mitsuki | (みつき Mitsuki) | 14 | Nishino Miki | (みきちゃん Mikichan) | 15 | Okada Nana | (なぁちゃん Naachan) | 16 | Uchiyama Natsuki | (なっきー Nakkii) |
Team 4 (Version 1)(Đã thuyên chuyển hết)
STT | Họ và tên | Nickname | Chú thích | 1 | Iwata Karen | (カレン Karen) | (Team A) | 2 | Nakamata Shiori | (しおりん Shiorin) | (Team A) | 3 | Tano Yuuka | (たのちゃん Tano-chan) | (Team A) | 4 | Iriyama Anna | (あんにん Annin) | (Team A) | 5 | Takahashi Juri | (じゅり Juri) | (Team A) | 6 | Kawaei Rina | (りっちゃん Ricchan) | (Team A) | 7 | Shimada Haruka | (はるぅ Haruu) | (Team K) | 8 | Nagao Mariya | (まりやぎ Mariyagi) | (Team K) | 9 | Abe Maria | (まりあ Maria) | (Team K) | 10 | Oba Mina | (みなるん Minarun) | (Team B) (Former Captain) | 11 | Nakamura Mariko | (こまり Komari) | (Team B) | 12 | Kato Rena | (れなっち Renacchi) | (Team B) | 13 | Ichikawa Miori | (みおりん Miorin) | (Team B) | 14 | Shimazaki Haruka | (ぱるる Paruru) | (Team B) | 15 | Yamauchi Suzuran | (らんらん Ran Ran) | (Team B) | 16 | Takeuchi Miyu | (みゆみゆ Miyu Miyu) | (Team B) |
|
|