Quên mật khẩu
 Đăng ký
Tìm
Xem: 22282|Trả lời: 24
In Chủ đề trước Tiếp theo
Thu gọn cột thông tin

[Tiếng Nhật] Bí quyết học chữ Hán (Kanji)

[Lấy địa chỉ]
Nhảy đến trang chỉ định
Tác giả
Như các bạn học tiếng Nhật đã biết, tiếng Nhật là một ngôn ngữ khó đối với người Việt mình vì tiếng Việt sử dụng hệ thống chữ latinh còn tiếng Nhật lại sử dụng chữ tượng hình. Do đó, khi bắt đầu học tiếng Nhật, vấn đề đáng sợ và nan giải với người học luôn là làm sao có thể nhớ thuộc mặt chữ Kanji cũng như cách đọc và cách viết nó.

Vì vậy hôm nay, mình xin mở topic này để đăng lại cuốn sách "Bí quyết HỌC CHỮ HÁN trong tiếng Nhật". Mình thấy đây là một cuốn sách rất hay và bổ ích nên muốn được chia sẻ cùng các bạn.

Vì đây là sách do mình tự type lại, sách cũng không bán ngoài thị trường nên mong các bạn KHÔNG đem bản type của mình ra khỏi Kites.vn hoặc dùng nó với mục đích thương mại. Vì đang trong quá trình type nên mỗi ngày mình post một ít, sau này nếu hoàn thành hết mình sẽ làm ebook cho các bạn có nhu cầu lưu giữ lại. Cám ơn các bạn.


BÍ QUYẾT HỌC CHỮ HÁN
TRONG TIẾNG NHẬT


Tác giả: PGS.TS. Trần Sơn
Typer: [email protected]



MỤC LỤC



Rate

Số người tham gia 4Sức gió +20 Thu lại Lý do
Yasha + 5 Bài viết hữu ích
peCong + 5 Bài viết hữu ích
einna + 5 Kanji khó nhớ =.=
froidgarcon + 5 Bài viết hữu ích

Xem tất cả

Trả lời

Dùng đạo cụ Báo cáo

Sofa
 Tác giả| Đăng lúc 9-1-2013 00:24:24 | Chỉ xem của tác giả
CÁCH ĐỌC CHỮ HÁN CỦA NGƯỜI NHẬT


Thông thườngnhững ai đã từng tìm hiểu và học tiếng Nhật đều biết rằng chữ Hán được sử dụngtrong tiếng Nhật có hai cách đọc. Một là cách đọc ON hay còn gọi là ONYOMI (cáchđọc theo âm). Hai là cách đọc KUN hay còn gọi là KUNYOMI (cách đọc theo nghĩa).Như vậy, một chữ Hán trong tiếng Nhật sẽ có cách đọc ON (tương đương với cách đọcHán- Việt) và cách đọc KUN (tương đương với nghĩa Thuần Việt). Ví dụ:

  
Chữ Hán
  
  
Cách đọc ON
  
  
Cách đọc Hán -Việt
  
  
Cách đọc KUN
  
  
Nghĩa Thuần Việt
  
  山
  海
  林
  
  San
  Kai
  Rin
  
  Sơn
  Hải
  Lâm
  
  Yama
  Umi
  Hayashi
  
  Núi
  Biển
  Rừng
  


Nhưng trong thực tế những chữHán được sử dụng trong tiếng Nhật không phải chỉ có hai cách đọc như trên mà mộtchữ Hán có thể có một hoặc hai, ba cách đọc ON, một hoặc nhiều cách đọc KUN (nhiềunhất có tới 10 cách đọc). Nói tóm lại là cách đọc chữ Hán của người Nhật rất phứctạp. Đây cũng là một khó khăn khi người đọc tiếp xúc với chữ Hán của người Nhật.
Sau đây chúng tôi sẽ đi sâutìm hiểu một cách có hệ thống về cách đọc chữ Hán của người Nhật.

Trả lời

Dùng đạo cụ Báo cáo

Ghế gỗ
 Tác giả| Đăng lúc 9-1-2013 00:26:41 | Chỉ xem của tác giả
Cách đọc ON


Thực tế chữ Hán trong tiếng Nhật thường có hai cách đọc ON. Một là cách đọc chữ Hán theo âm địa phương phía nam Trung Quốc từ thời nhà Ngô, vùng hạ lưu song Dương Tử, khoảng thế kỉ thứ V và VI được gọi là GO – ON (âm Ngô). Những GO –ON còn lại đến ngày nay phần lớn là những từ truyền thống về kinh Phật như Byôdô (bình đẳng),  Ningen (nhân gian), v.v… Hai là cách đọc chữ Hán theo hệ âm phương bắc Trung Quốc  đời Tùy – Đường, vùng trung du lưu vực sông Hoàng, khoảng thế kỷ thứ VII đến thế kỉ thứ IX, được gọi là KAN – ON (âm Hán). Người Nhật đã lấy cách đọc thuộc hệ phương Bắc này làm chuẩn, cho nên có nhiều từ Hán đã được chuyển từ cách đọc GO– ON sang cách đọc KAN – ON

Chúng tôi khảo sát bảng chữ Hán thường dùng của Nhật Bản gồm 1945 chữ thì thấy có 1905 chữ có cách đọc KAN – ON và trong 1905 chữ có cách đọc KAN – ON kể trên thì có 258 chữ có thêm cách đọc GO – ON. Như vậy, cách đọc KAN – ON là cách đọc có hệ thống và phổ biếncho tất cả các yếu tố Hán có cách đọc ON, còn cách đọc GO – ON chỉ tồn tại trong những từ Hán cổ.

Ví dụ: Cách ghi âm dài bằng Romaji: o = ô, u = uu

  Chữ Hán
  
  Cách đọc GO – ON
  
  Cách đọc KAN - ON
  
  明  (minh)
  都  (đô)
  興  (hưng)
  化  (hóa)
  外  (ngoại)
  兄  (huynh)
  合  (hợp)
  男  (nam)
  間  (gian)
  豆  (đậu)
  
  明星Myô
  都合 Tsu  
  復興 Fuk
  化粧 Keshô
  外科Geka
  兄弟 Kyôdai
  集合Shu
  長男 Chônan
  人間 Ningen
  大豆 Daizu
  
  説明 Setsumei
  都会 Tokai
  興味Kyômi
  科学 Kagaku
  外国 Gaikoku
  父兄 Fukei
  合唱 Gasshô
  男女 Danjo
  民間 Minkan
  豆腐 fu
  

Tương đương với cách đọc ON và KUN của người Nhật, cách đọc Hán – Việt và nghĩa thuần Việt của người Việt Nam  cũng có những chữ Hán có hai cách đọc Hán - Việt và các nghĩa thuần Việt. Theo giáo sư Nguyễn Ngọc San thì sở dĩ những chữ Hán trong tiếng Việt có hai cách đọc Hán – Việt là do có cách đọc kỵ húy, đặc biệt từ miền Trung trở vào. Ví dụ:

  Chữ Hán
  
  Cách đọc Hán –Việt
  
  Nghĩa Thuần Việt
  
  黄
  山
    
  
  hoàng, huỳnh
  sơn, san
  dị, dịch
  
  Màu vàng
  Núi, non
  Dễ, đổi, coi thường
  




Trả lời

Dùng đạo cụ Báo cáo

Tầng
 Tác giả| Đăng lúc 9-1-2013 00:30:16 | Chỉ xem của tác giả
Cách đọc KUN


Cách đọc theo nghĩa của chữ Hán, ứng với nghĩa của tiếng Nhật còn gọi là KUNYOMI hay KUNDOKU.Trong Bảng chữ Hán thường dùng gồm 1945 chữ thì có 40 chữ chỉ có cách đọc KUN.Ví dụ: 咲く(saku) = (hoa) nở, 箱 (hako) = cái hộp. 娘 (musume) = con gái, v.v…

Trong số 40 chữ Hán chỉ có cách đọc KUN thì có 4 chữ Hán tự tạo của người Nhật được gọi là “Kokuji”(quốc tự) như 畑(hatake) = ruộng khô, nương; 枠(waku) = khung, phạm vi; v.v…

Về số lượng cách đọc KUN của một chữ Hán tối thiểu là 1, trung bình là 4 và tối đa là 10. Chúng ta có thể tham khảo một số chữ Hán trong bảng kê sau đây:

  
Chữ Hán
  
  
Cách đọc ON
  
  
Cách đọc KUN
  
  
Tổng cộng
  
  
ON
  
  
KUN
  
  
Cộng
  
  下(hạ)
  
  Ka, ge
  
  Shita, shimo,  moto, sageru, sagaru, kudaru, kudasu, kudasaru, orosu, oriru
  
  2
  
  10
  
  12
  
  上(thượng)
  
  Jô, shô
  
  Ue, uwa, kami,  ageru, agaru, noboru, noboseru, nobosu
  
  2
  
  8
  
  10
  
  交(giao)
  
  Kô
  
  Majiwaru,  majieru, majiru, marazu, mazeru, kau, kawasu
  
  1
  
  7
  
  8
  
  汚(ô)
  
  O
  
  Kegasu, kegareru,  kegarawashii, yogosu, yogoreru, kitanai
  
  1
  
  6
  
  7
  
  苦(khổ)
  
  Ku
  
  Kurushii,  kurushimu, kurushimeru, nigai, nigaru
  
  1
  
  5
  
  6
  
  香(hương)
  
  Kô, kyô
  
  Ka, kaori, kaoru
  
  2
  
  3
  
  5
  
  結(kết)
  
  Ketsu
  
  Musubu, yuu,  yuwaeru
  
  1
  
  3
  
  4
  
  月(nguyệt)
  
  Getsu, gatsu
  
  Tsuki
  
  2
  
  1
  
  3
  


Trả lời

Dùng đạo cụ Báo cáo

5#
 Tác giả| Đăng lúc 9-1-2013 03:19:10 | Chỉ xem của tác giả
Phân biệt cách đọc ON và KUN trong những từ viết bằng chữ Hán


Như trên đã nếu về cách đọc ON và cách đọc KUN của chữ Hán trong tiếng Nhật, song trong môt từ viết bằng chữ Hán thì làm thế nào để biết được từ đó đọc theo cách đọc ON hay cách đọc KUN? Một từ viết bằng chữ Hán có ba loại: từ 1 chữ Hán, từ 2 chữ Hán và từ 3 chữ Hán. Nếu 3 loại từ kể trên tất cả đọc theo cách đọc ON thì thuộc loại từ Hán – Nhật (tương đương từ Hán Việt). Nếu tất cả 3 loại trên đọc theo cách đọc KUN thì thuộc loại từ thuần Nhật (tương đương nghĩa thuần Việt). Nhưng riêng loại từ 2 chữ Hán và 3 chữ Hán có cách đọc hỗn hợp nửa ON nửa KUN, có nghĩa là trong từ 2 chữ Hán thì một chữ đọc theo ON, một chữ đọc theo KUN hoặc ngược lại, hoặc một yếu tố Hán kết hợp với yếu tố ngoại lai (NL) thì cũng được coi là loại từ hỗn hợp. Sau đây chúng tôi xin nêu cách phân biệt về cách đọc theo từng loại từ kể trên.

-        Từ Hán – Nhật: ON – ON
-        Từ thuần Nhật: KUN – KUN
-        Từ hỗn hợp: ON – KUN và KUN – ON
                          KUN – NL và NL – ON

1.    Đọc  theo cách đọc ON đối với những từ Hán – Nhật

   a.
  
  Từ 1 chữ Hán
  
  愛 (ai) tình yêu (ái)
  楽 (raku) thoải mái (lạc)
  詩 (shi) bài thơ (thi)
  
   b.
  
  Từ 2 chữ Hán
  
  政治 (seiji) chính trị
  経済 (keizai) kinh tế
  文化 (bunka) văn hóa
  
   c.
  
  Từ 3 chữ Hán
  
  新時代 (shinjidai) thời đại mới
  日本人 (nihonjin) người Nhật
  研究者 (kenkyuusha) nhà nghiên cứu
  


2.    Đọc theo cách đọc KUN đối với những từ thuần Nhật

   a.
  
  Từ 1 chữ Hán
  
  勢い (ikioi) khí thế
  新しい(atarashii) mới
  運ぶ (hakobu) vận chuyển
  
   b.
  
  Từ 2 chữ Hán
  
  立場 (tachiba) lập trường
  取引 (torihiki) giao dịch
  打ち倒す (uchitaosu) đánh đổ
  
   c.
  
  Từ 3 chữ Hán
  
   酒造り歌 (sakadukuriuta)  bài ca nấu rượu
  走り高跳び (hashiritakatobi) môn nhảy  cao
  出来事 (dekigoto) sự kiện
  

3.    Đọc hỗn hợp ON – KUN (Juubakoyomi) hoặc hỗn hợp KUN – ON (yutôyomi) đối với từ 2 và 3 chữHán.

  a.
  
  Từ 2 chữ Hán
  
   
  
   
  
  Hỗn hợp ON – KUN
  
  本屋 (honya) hiệu sách
  番組 (bangumi) chương trình
  仕事 (shigoto) công tác
  
   
  
  Hỗn hợp KUN – ON
  
  生肉 (namaniku) thịt sống
  手帳 (techô) sổ tay
  白菊 (shiragiku) hoa cúc trắng
  
   
  
  Hỗn hợp KUN – NL
                 NL – ON
  
  消しゴム (keshigomu) cục tẩy
  タバコ銭 (tabakosen) tiền mua thuốc  lá
  
  b.
  
  Từ 3 chữ Hán
  
   
  
   
  
  Hỗn hợp KUN – ON  – ON
  
  夏大根 (natsudaikon) củ cải vụ hè
  水鉄砲 (mizuteppô) sung phun nước
  
   
  
  Hỗn hợp ON – ON –  KUN
  
  人間並み (ningennami) bình thường
  風呂場 (furoba) buồng tắm
  
   
  
  Hỗn hợp ON – KUN  – KUN
  
  団子虫 (dangomushi) sâu rệp
  
   
  
  Hỗn hợp ON – KUN  – ON
  
  本場所 (honbasho) cuộc thi đấu  chính thức của võ sĩ sumo
  


4.        Dùng cả hai cách đọc ON và KUN đối với một số từ 2 chữ Hán, nghĩa khác nhau hoặc tương đương.

              a.    Nghĩa khác nhau
                        Cách đọc ON-ON           市場     (shijô) = thị trường
                        Cách đọc KUN-KUN        市場       (ichiba) = cái chợ

              b.    Nghĩa tương đương
                        Cách đọc ON-ON            食物     (shokumotsu) = đồ ăn
                        Cách đọc KUN-KUN        食物       (tabemono) = đồ ăn


Trả lời

Dùng đạo cụ Báo cáo

6#
 Tác giả| Đăng lúc 9-1-2013 03:46:07 | Chỉ xem của tác giả
Hiện tượng đồng âm trong cách đọc ON và KUN


1.Đồng âm trong cách đọc ON

  a.Một chữ Hán có cách đọc ON có nhiều trường hợp đồng âm với cách đọc ON của nhiều chữ Hán khác.

Trong Bảng chữ Hán thường dùng gồm 1945 chữ thì chỉ có khoảng 65 chữ có cách đọc ON là không đồng âm với cách đọc ON của các chữ Hán khác. Còn lại hơn 1800 chữ có cách đọc ON đều có từ hai, ba chữ đồng âm. Số chữ có cách đọc ON đồng âm nhiều nhất là 55 chữ.

         Ví dụ:
        Âm AN có 3 chữ là 安、案、暗  (an, án, ám)
        Âm IN có 10 chữ là 引、印、因、員、院 (dẫn, ấn, nhân, viện, viện…)
        Âm KAN có 42 chữ là 干、刊、甘、汗、完 (can, san, cam, hãn, hoàn...)
        Âm KÔ có 55 chữ là 口、工、公、孔、広 (khẩu, công, công, khổng, quảng)

  b.Một từ Hán – Nhật (từ 2 chữ Hán đọc theo cách đọc ON-ON) có thể có những trường hợp đồng âm với nhiều từ Hán-Nhật khác.
        Ví dụ: Từ “shôsei” có khoảng 9 từ đồng âm khác nghĩa.
                小生 (tiểu sinh)                 = tiểu đệ, ngu đệ
                小成 (tiểu thành)        = thành công nhỏ
                招請(chiêu thỉnh)        = mời đến, lời mời
                将星 (tướng tinh)        = tướng quân
                笑声 (tiếu thanh)        = tiếng cười
                勝勢 (thắng thế)          = thế thắng
                焼成 (thiêu thành)        = nung bằng lò
                鐘声 (chung thanh)        = tiếng chuông

2.Đồng âm trong cách đọc KUN

  Cách đọc KUN của một chữ Hán có những trường hợp đồng âm với cách đọc KUN của các chữ Hán khác. Có nghĩa là một cách đọc KUN có những trường hợp có thể viết ra bằng các chữ Hán khác nhau để biểu thị ngữ nghĩa khác nhau.

             Ví dụ 1: cách đọc KUN “moto” có thể viết ra các chữ Hán như sau:

              下(hạ)                 = bên dưới, dưới sự (chỉ đạo, hướng dẫn)
              本(bản)         = gốc, cuốn sách
              元(nguyên)         = nguồn gốc, vốn dĩ
              基(cơ)                = cơ sở, căn cứ

             Ví dụ 2: Cách đọc KUN “atsui” có thể viết các chữ Hán sau:

              暑い(thử)         = nóng (do thời tiết)
              熱い(nhiệt)        = nóng (do tiếp xúc với lửa, nước sôi,...)
              厚い(hậu)        = dày, sâu nặng (tình cảm)
               
             Ví dụ 3: Cách đọc KUN “okuru” có thể viết các chữ Hán sau:
               
              送る(tống)        = gửi, tiễn đưa
              贈る(tặng)        = tặng, biếu

             Ví dụ 4: Cách đọc KUN “au” có thể viết các chữ Hán sau:
                       
              合う(hợp)        = phù hợp, khớp
              会う(hội)        = gặp mặt (bạn bè, người thân,...)
              遭う(tao)        = gặp (nạn, sự cố...)
Trả lời

Dùng đạo cụ Báo cáo

7#
 Tác giả| Đăng lúc 9-1-2013 22:57:08 | Chỉ xem của tác giả
Phân biệt cách đọc ÂM NGÔ, ÂM HÁN
và cách đọc hỗn hợp NGÔ-HÁN, HÁN-NGÔ trong từ Hán – Nhật



1.Những từ có cách đọc NGÔ-NGÔ là những từ có từ xa xưa, vì cách đọc âm Ngô là cách đọc chữ Hán của thời cổ (Khoảng thế kỉ V, VI).
Ví dụ:
人間 (ningen) = con người (không đọc là “jinkan”)
留守 (rusu) = vắng nhà (không đọc là “ryuushu”)
遺言 (yuigon) =  di chúc (không đọc là “igen”)

2.Những từ có cách đọc HÁN-HÁN là những từ mới, vì cách đọc âm Hán là cách đọc chữ Hán thời Tùy-Đường (khoảng thế kỉ VII-VIII). Những từ Hán-Nhật đọc theo cách đọc HÁN-HÁN chiếm đại bộ phận.
Ví dụ :
産物 (sanbutsu) = sản vật
科学 (kagaku) = khoa học
首相 (shushô) = thủ tướng

3.Những từ có cách đọc hỗn hợp là những từ kết hợp giữa cách đọc âm Ngô và âm Hán. Loại từ Hán – Nhật đọc hỗn hợp kiểu này có số lượng nhiều hơn loại từ có cách đọc NGÔ-NGÔ, vì cách đọc này kế thừa và phát huy được vốn cổ, đồng thời người ta còn dùng cách đọc này để phân biệt một số từ đồng âm. Ví dụ :

a.Hỗn hợp NGÔ-HÁN :
都合 (tsugô) = thuận tiện
化粧 (keshô) = trang điểm
図面 (zumen) = bản vẽ

b.Hỗn hợp HÁN-NGÔ :
長男 (chônan) = trưởng nam
天女 (tennyo) = nàng tiên
貨物 (kamotsu) = hàng hóa

4.Phân biệt một số từ đồng âm bằng cách đọc âm Ngô và âm Hán.

Ví dụ 1 :
植物 (shokubutsu) = thực vật (cách đọc HÁN-HÁN)
食物 (shokumotsu) = đồ ăn (cách đọc HÁN-NGÔ)

Ví dụ 2 :
磁力 (jiryoku) = sức hút nam châm (cách đọc HÁN - HÁN)
自力 (jiriki) = tự lực (cách đọc HÁN- NGÔ)

Ví dụ 3 :
音楽 (ongaku) = âm nhạc (cách đọc HÁN- HÁN)
快楽 (kairaku) = khoái lạc (cách đọc HÁN- NGÔ)


Bình luận

bạn tiếp tục post nhé, bài viết chất lượng :*  Đăng lúc 20-3-2013 04:28 PM
漢字を詳しく教えてありがとうねぇ。とても分かりやすいです^^  Đăng lúc 11-1-2013 05:34 PM
Trả lời

Dùng đạo cụ Báo cáo

8#
Đăng lúc 18-3-2013 19:32:13 | Chỉ xem của tác giả
Học tNhật ở HN thì có lẽ học ở Eikoh chuyên nghiệp hơn. Ở Eikoh dùng giáo trình chuẩn Minna no Nihongo của các trường tNhật ở Nhật Bản, ở Núi Trúc dùng giáo trình tự viết của giáo viên Nhật. Tuy nhiên có thể đánh giá là trung tâm Núi Trúc có nhiều hoạt động ngoại khóa hơn, và có môi trường học-chơi thoải mái, bên Eikoh thì chỉ học-học thôi, có lẽ hơi nặng nề và gò bó với các bạn mới tiếp xúc Tnhật ban đầu.

Đây là cảm nghĩ của mình khi đã học ở cả 2 trung tâm :D
Trả lời

Dùng đạo cụ Báo cáo

9#
Đăng lúc 26-3-2013 01:08:17 | Chỉ xem của tác giả
Mình có tài liệu tiếng nhật toàn sách ebook rất hay, đặc biệt có 3 tập ebook từ điển ngữ pháp tiếng nhật sơ-trung-cao cấp, trong đó phần sơ cấp đã được dịch và bán ở các nhà sách việt nam, mình nhớ ko nhầm thì nó có bìa màu xanh, lâu rồi ko còn tìm hiểu tiếng nhật nữa, ko biết nhà sách đã mua bản quyền 2 tập còn lại chưa. À mà nói trước là ebook bằng tiếng anh, nên cần biết tiếng anh khi đọc mấy quyển này. Ko phải mình quảng cáo đâu, mà vì mình đã đọc 3 quyển này hồi xưa khi học tiếng nhât rồi, có thể chắc chắn rằng 3 quyển từ điển tiếng nhật này thuộc hàng đầy đủ bậc nhất, giải thích vô cùng chi tiết cho nhiều trường hợp, nhiều cái giáo viên cũng ko giải thích được bắt học thuộc lòng nhưng trong đây nó ghi chi tiết hết cả, chỉ duy nhất một điều hơi "chua" đó là bằng tiếng anh thôi @@

Bình luận

nếu được thì bạn send qua cho mình và mọi người nhá bạn ^^  Đăng lúc 17-4-2013 01:12 AM
vậy bạn có thể lập topic mới post sách lên cho mọi người cùng tham khảo nhé, dạo này mình bận quá nên chưa có thời gian tiếp tục topic này ^^  Đăng lúc 26-3-2013 12:57 PM
Trả lời

Dùng đạo cụ Báo cáo

10#
Đăng lúc 26-3-2013 14:06:03 | Chỉ xem của tác giả
hermit gửi lúc 26-3-2013 01:08
Mình có tài liệu tiếng nhật toàn sách ebook rất hay, đặc biệt có 3 tập ebook từ điể ...


ok bạn, mình đang upload 3 quyển đó lên mediafire, khi nào xong sẽ post 1 bài giới thiệu, giờ thì ngủ cái đã :))) haha, thức nãy giờ làm tùm lum ko ngủ trưa gì cả

Bạn meogia cho mình hỏi, làm sao bạn đưa ra cái bình luận nhỏ nhỏ ở dưới bài của mình hay thế

Bình luận

bạn ấn vô chữ kế bên hình cốc cafe là đc nhé ^^  Đăng lúc 6-4-2013 08:23 PM
Trả lời

Dùng đạo cụ Báo cáo

Bạn phải đăng nhập mới được đăng bài Đăng nhập | Đăng ký

Quy tắc Độ cao

Trả lời nhanh Lên trênLên trên Bottom Trở lại danh sách