BabyMoon Tại 11-8-2012 23:22:51

English Grammar (Ngữ pháp tiếng anh) update constantly

Trước khi bạn bắt đầu học các thì tiếng Anh. Điều cực kì quan trong phải hiểu rằng KHÔNG PHẢI bất cứ động từ tiếng Anh nào cũng giống nhau. Động từ tiếng anh được chia thành ba nhóm: Normal Verb (động từ thường, Non-Continuous Verbs, and Mixed Verbs).

Group I Normal Verbs

Hầu động từ thường là "Động từ thường". Những động từ này chỉ hành động lý tính mà bạn có thể thấy người khác làm gì. Những động từ này thường được dùng ở tất cả các thì.

Normal Verbs

to run, to walk, to eat, to fly, to go, to say, to touch, etc.

Examples:

I eat dinner every day.
I am eating dinner now.

Group II Non-Continuous Verbs

Nhóm động từ thứ hai là "Non-Continuous Verbs" thì nhỏ hơn/ Những động từ này thường là những thứ bạn không thể xem được người ta đang làm gì. Những động từ này hiếm khi được dùng ở thì Tiếp diễn. Chúng bao gồm

Abstract Verbs: động từ trừu tượng

to be, to want, to cost, to seem, to need, to care, to contain, to owe, to exist...

Possession Verbs: động từ sở hữu

to possess, to own, to belong...

Emotion Verbs: đồng từ tình thái

to like, to love, to hate, to dislike, to fear, to envy, to mind...

Examples:

He is needing help now. Not Correct
He needs help now. Correct
He is wanting a drink now. Not Correct
He wants a drink now. Correct

Group III Mixed Verbs


Nhóm động từ thứ ba gọi la "Mixed Verbs" là nhóm động từ ít nhất. Những động từ này thường có nhiều hơn một nghĩa. Nói cách khác, mỗi động từ mangý nghĩa riêng biệt. Một số nghĩa được xem như là "Non-Continuouse Verb", trong khi đó một số khác lại mang nghĩa giống như "Động từ thường"

Mixed Verbs

to appear, to feel, to have, to hear, to look, to see, to weigh...

Danh sách Mix Verb cùng với Ví dụ và định nghĩa

to appear: xuất hiện

Donna appears confused. Non-Continuous Verb
Donna seems confused.
My favorite singer is appearing at the jazz club tonight. Normal Verb
My favorite singer is giving a performance at the jazz club tonight.

to have: có

I have a dollar now. Non-Continuous Verb
I possess a dollar.
I am having fun now. Normal Verb
I am experiencing fun now.

to hear: nghe

She hears the music. Non-Continuous Verb
She hears the music with her ears.
She is hearing voices. Normal Verb
She hears something others cannot hear. She is hearing voices in her mind.

to look: nhìn, trông có vẻ

Nancy looks tired. Non-Continuous Verb
She seems tired.
Farah is looking at the pictures. Normal Verb
She is looking with her eyes.

to miss: nhớ

John misses Sally. Non-Continuous Verb
He is sad because she is not there.
Debbie is missing her favorite TV program. Normal Verb
She is not there to see her favorite program.

to see: thấy, gặp

I see her. Non-Continuous Verb
I see her with my eyes.
I am seeing the doctor. Normal Verb
I am visiting or consulting with a doctor. (Also used with dentist and lawyer.)
I am seeing her. Normal Verb
I am having a relationship with her.
He is seeing ghosts at night. Normal Verb
He sees something others cannot see. For example ghosts, aura, a vision of the future, etc.

to smell: ngửi thấy

The coffee smells good. Non-Continuous Verb
The coffee has a good smell.
I am smelling the flowers. Normal Verb
I am sniffing the flowers to see what their smell is like.

to taste: nếm

The coffee tastes good. Non-Continuous Verb
The coffee has a good taste.
I am tasting the cake. Normal Verb
I am trying the cake to see what it tastes like.

to think: suy nghĩ

He thinks the test is easy. Non-Continuous Verb
He considers the test to be easy.
She is thinking about the question. Normal Verb
She is pondering the question, going over it in her mind.

to weigh: nặng

The table weighs a lot. Non-Continuous Verb
The table is heavy.
She is weighing herself. Normal Verb
She is determining her weight.
Some Verbs Can Be Especially Confusing:

to be: thì, là, ở

Joe is American. Non-Continuous Verb
Joe is an American citizen.
Joe is being very American. Normal Verb
Joe is behaving like a stereotypical American.
Joe is being very rude. Normal Verb
Joe is behaving very rudely. Usually he is not rude.
Joe is being very formal. Normal Verb
Joe is behaving very formally. Usually he is not formal.

Chỉ có mỗi "to be" thì được dùng ở dạng continuous.
to feel: cảm thấy

The massage feels great. Non-Continuous Verb
The massage has a pleasing feeling.
I don't feel well today. Sometimes used as Non-Continuous Verb
I am a little sick.
I am not feeling well today. Sometimes used as Normal Verb
I am a little sick.
NOTICE: The second meaning of "feel" is very flexible and there is no real difference in meaning between "I don't feel well today" and "I am not feeling well today."

BabyMoon Tại 13-8-2012 10:18:32

Active / Passive Verb Forms

Sentences can be active or passive. Therefore, tenses also have "active forms" and "passive forms." You must learn to recognize the difference to successfully speak English.
Câu có thể ở dạng chủ động hoặc bị động. Vì thế "thì của câu" cũng phải ở dạng "chủ động" và "bị động". Các bạn phải học cách nhận biết sự khác nhau giữa chúng thì việc nói Tiếng Anh mới thành công.

Active Form (Dạng chủ động)

In active sentences, the thing doing the action is the subject of the sentence and the thing receiving the action is the object. Most sentences are active.
Trong câu chủ động, việc / hành động đang xảy ra được gọi là chủ ngữ của câu, còn việc nhận được hành động đó gọi là Tân ngữ. Hầu hết các câu ở dạng chủ động.

+ +
+ [Động từ] +

Examples: I have to do my homework.
                  
Passive Form

In passive sentences, the thing receiving the action is the subject of the sentence and the thing doing the action is optionally included near the end of the sentence. You can use the passive form if you think that the thing receiving the action is more important or should be emphasized. You can also use the passive form if you do not know who is doing the action or if you do not want to mention who is doing the action.
Trong câu bị động, hành động được nhận là chủ ngữ của câu còn hành động gây ra thường nằm gần cuối câu. Bạn có thể dùng thể bị động nếu bạn cho rằng hành động được nhận là quan trọng hơn hoặc cần được nhấn mạnh. Bạn cũng có thể dùng dạng bị động nếu bạn không biết chính xác chủ thể hành động là ai hoặc nếu bạn không muốn đề cập đến chủ thể hành động đó.

+ + + +

Examples: He is got the present by hisfather

Active / Passive Overview

        Active        Passive
Simple Present       

Once a week, Tom cleans the house.
Once a week, the house is cleaned by Tom.

Present Continuous       
Right now, Sarah is writing the letter.
Right now, the letter is being written by Sarah.

Simple Past       
Sam repaired the car.
The car was repaired by Sam.

Past Continuous       
The salesman was helping the customer when the thief came into the store.
The customer was being helped by the salesman when the thief came into the store.

Present Perfect       
Many tourists have visited that castle.
That castle has been visited by many tourists.

Present Perfect Continuous       
Recently, John has been doing the work.
Recently, the work has been being done by John.

Past Perfect       
George had repaired many cars before he received his mechanic's license.
Many cars had been repaired by George before he received his mechanic's license.

Past Perfect Continuous       
Chef Jones had been preparing the restaurant's fantastic dinners for two years before he moved to Paris.
The restaurant's fantastic dinners had been being prepared by Chef Jones for two years before he moved to Paris.

Simple Future
will
Someone will finish the work by 5:00 PM.
The work will be finished by 5:00 PM.

Simple Future

be going to
Sally is going to make a beautiful dinner tonight.
A beautiful dinner is going to be made by Sally tonight.

Future Continuous
will       
At 8:00 PM tonight, John will be washing the dishes.
At 8:00 PM tonight, the dishes will be being washed by John.

Future Continuous
be going to       
At 8:00 PM tonight, John is going to be washing the dishes.
At 8:00 PM tonight, the dishes are going to be being washed by John.

Future Perfect
will       
They will have completed the project before the deadline.
The project will have been completed before the deadline.

Future Perfect
be going to       
They are going to have completed the project before the deadline.
The project is going to have been completed before the deadline.

Future Perfect Continuous
will       
The famous artist will have been painting the mural for over six months by the time it is finished.
The mural will have been being painted by the famous artist for over six months by the time it is finished.

Future Perfect Continuous
be going to       
The famous artist is going to have been painting the mural for over six months by the time it is finished.
The mural is going to have been being painted by the famous artist for over six months by the time it is finished.

Used to       
Jerry used to pay the bills.
The bills used to be paid by Jerry.

Would Always       
My mother would always make the pies.
The pies would always be made by my mother.

Future in the Past
Would       
I knew John would finish the work by 5:00 PM.
I knew the work would be finished by 5:00 PM.

Future in the Past
Was Going to       
I thought Sally was going to make a beautiful dinner tonight.
I thought a beautiful dinner was going to be made by Sally tonight.

hoadimple Tại 30-3-2013 21:44:36

Sách IELTS Cambridge 9 này mọi người

Có ai đang ôn thi IELTS không,có bộ Cam 9 rồi đóLink đây nhé,mọi người tải nhanh nào


http://www.mediafire.com/?g1fxjpf73c63gq8

ngannghiaxiu Tại 7-4-2013 19:05:25

Danh sách các thuật ngữ văn phạm cơ bản

Một khi đã học tiếng Anh, bạn sẽ thường xuyên gặp những thuật ngữ này. Để học tốt văn phạm tiếng Anh, chúng ta cần phải hiểu được những khái niệm cơ bản này. Nếu bạn không thể nhớ hết một lần, hãy thường xuyên xem lại trang này để đảm bảo mình có cơ sở vững chắc trước khi tiến xa hơn. Danh sách này chỉ để bạn làm quen khái quát. Ở phần khác sẽ có những bài đề cập chi tiết về từng mục cụ thể.

Adjective (viết tắt: adj) = Tính từ - là từ chỉ tính chất, dùng để bổ nghĩa cho danh từ, đại từ. Thí dụ: cao, thấp, già, trẻ, mắc, rẻ…

Adverb (viết tắt: adv) = Trạng từ : dùng để bổ nghĩa cho động từ hoặc cả câu. Thí dụ: một cách nhanh chóng, hôm qua, ngày mai

Article = Mạo từ : Đứng trước danh từ. Trong tiếng Việt không có từ loại này nên bạn cần phải làm quen kỹ từ loại này vì chúng được dùng rất rất rất nhiều và đa số người học tiếng Anh không phải đều biết dùng đúng, ngay cả người học lâu năm. Mạo từ có hai loại: mạo từ xác định và mạo từ bất định.
1.        Indefinite article = Mạo từ bất định: có 2 từ là A và AN
2.        Definite article = Mạo từ xác định: có duy nhất 1 từ THE

A đứng trước danh từ bắt đầu bằng phụ âm.
    Thí dụ: A CAR (một chiếc xe hơi)

AN đứng trước danh từ bắt đầu bằng nguyên âm
   Thí dụ: AN APPLE (một trái táo)

Nguyên âm: là âm bắt đầu với a, e, i, o, u

Phụ âm: là âm với chữ bắt đầu khác với những âm trên đây

Ngoại lệ: Có khi một chữ có chữ cái đứng đầu là phụ âm nhưng là phụ âm câm nên chữ đó vẫn được coi là bắt đầu với âm nguyên âm. Thí dụ: “Hour” có âm H câm đọc như “Our” vì vậy khi dùng mạo từ bất định phải là: AN HOUR

Auxiliary verb = Trợ động từ: là những động từ gồm BE, DO, HAVE, được dùng với một động từ chính để tạo ra những cấu trúc văn phạm như: thì, bị động cách, thể nghi vấn, thể phủ định. BE, DO, HAVE sẽ có thể thay đổi hình thức tùy theo chủ ngữ.

Clause = Mệnh đề : là tổ hợp có đủ chủ ngữ và vị ngữ nhưng phải đi kèm một mệnh đề khác phù hợp về nghĩa để tạo thành một câu có ý nghĩa.

Conditional clause = Mệnh đề điều kiện: là mệnh đề bắt đầu bằng từ NẾU, TRỪ KHI. Dùng để diễn đạt một sự kiện, tình trạng trong tường lai, hiện tại hoặc quá khứ, có thể có thật hoặc có thể không có thật.


Infinitive = Động từ nguyên mẫu . Động từ nguyên mẫu không có TO đằng trước gọi là BARE INFINITIVE, có TO đằng trước thì có khi gọi là TO INFINITIVE. Nếu bạn có trong tay Bảng Động Từ Bất Quy Tắc (mua ngoài nhà sách giá khoảng 5000đ), bạn sẽ thấy có 3 cột, đó là: Động từ nguyên mẫu không có TO, dạng QUÁ KHỨ của động từ đó, dạng QUÁ KHỨ HOÀN THÀNH của động từ đó. Khi học xâu hơn, bạn sẽ hiểu về cột thứ 2 và 3. Mới bắt đầu, bạn chỉ cần học dạng nguyên mẫu của từng động từ trước, sau đó, chúng ta sẽ bàn về cách biến đổi động từ để đặt câu. Trong tiếng Việt, động từ không bao giờ thay đổi hình thức của nó. Trong tiếng Anh, tùy theo chủ ngữ, tùy theo thời gian, tùy theo cấu trúc…động từ phải thay đổi hình thức tương ứng. Tuy nhiên, tất cả đều có quy luật hệ thống, do đó, bạn đừng quá lo, chúng ta sẽ đi từng bước một.

Modal verb = Động từ khiếm khuyết: Gồm có tất cả là : CAN, COULD, MAY, MIGHT, MUST, OUGHT TO, SHALL, SHOULD, WILL, WOULD. Động từ khiếm khuyết luôn đứng trước động từ nguyên mẫu không có TO để diễn tả một dạng ý nghĩa nhất định, như: KHẢ NĂNG, CHO PHÉP/XIN PHÉP, BỔN PHẬN, KHẢ NĂNG hoặc TÍNH CHẮC CHẮN.

Noun = Danh từ: Từ chỉ tên gọi của sự vật, sự việc, tình trạng. Ta có danh từ cụ thể, danh từ trừu tượng, danh từ số ít, danh từ số nhiều. Cách xác định danh từ đếm được hay không trong tiếng Việt là ta hãy thêm số trước nó và xem nó nghe có đúng không. Ví dụ: “một người”: đúng nhưng “một tiền”: sai. Vậy “người” là danh từ đếm được và “tiền” là danh từ không đếm được. Trong tiếng Anh cũng có thể áp dụng cách này, trừ một số ngoại lệ sau này bạn sẽ biết.

Object = Tân ngữ: Là từ đi sau động từ, bổ nghĩa cho động từ. Một câu thường có đủ 3 phần: CHỦ NGỮ + ĐỘNG TỪ + TÂN NGỮ. Thí dụ: TÔI ĂN CƠM (“Tôi”: chủ ngữ, “ăn”: động từ và “cơm”: tân ngữ).

Active voice = Thể Chủ Động: Là cấu trúc văn phạm ta dùng thông thường, khi chủ ngữ là tác nhân gây ra hành động. Thí dụ: Tôi cắn con chó.

Passive voice = Thể Bị Động : Là cấu trúc văn phạm khi chủ ngữ là đối tượng chịu ảnh hướng của hành động do tác nhân khác gây ra. Thí dụ: Tôi bị chó cắn.

Preposition = Giới từ: Là từ giới thiệu thông tin về nơi chốn, thời gian, phương hướng, kiểu cách. Thí dụ: trên, dưới, trong ngoài…Đôi khi giới từ đi sau động từ để tạo nên một nghĩa mới và trong trường hợp như vậy, ta phải học thuộc lòng vì không có quy tắc chung nào cả.

Pronoun = Đại từ: là từ có thể dùng để thay thế danh từ để không phải lập lại danh từ nào đó. Tuy nhiên có 2 đại từ không thay thế ai hết, đó là hai đại từ nhân xưng I và YOU. Đại từ có các loại: đại từ nhân xưng (tôi, anh, chị ấy, cô ấy…), đại từ sở hữu và đại từ chỉ định. Chỉ có hai loại đại từ sau cùng không có từ loại tương ứng trong tiếng Việt. Do đó, bạn cần để ý làm quen với chúng từ nay về sau.

Relative clause = Mệnh đề quan hệ: Là mệnh đề bắt đầu bằng WHO, WHERE, WHICH, WHOSE, hoặc THAT. Dùng để xác định hoặc để đưa thêm thông tin. Mệnh đề này có dạng tương ứng trong tiếng Việt nhưng không phải lúc nào cũng dùng được, trong khi ở tiếng Anh, dạng mệnh đề này dùng thường xuyên. Thí dụ: Anh ấy là một người đàn ông mà mọi cô gái đều muốn được lấy làm chồng. Mệnh đề “mà mọi cô gái đều muốn được lấy làm chồng” đưa thêm thông tin về người đàn ông.

Subject = Chủ ngữ : Thường đứng ở đầu câu, có thể là danh từ, đại từ hoặc cả một cụm từ. Chủ ngữ là trung tâm của sự chú ý trong một câu.

Tense = Thì: Là hình thức văn phạm không có trong tiếng Việt. Trong tiếng Anh, một hành động được xảy ra ở lúc nào sẽ được đặt câu với thì tương ứng. Hình thức của động từ không chỉ thay đổi tùy theo chủ ngữ mà còn thay đổi tùy theo thời gian hành động xảy ra. Đây là khái niệm xa lạ với tiếng Việt, do đó bạn cần chú ý. Ta có 9 thì:
1.    Thì hiện tại đơn
2.    Thì hiện tại tiếp diễn
3.    Thì hiện tại hoàn thành
4.    Thì quá khứ đơn
5.    Thì quá khứ tiếp diễn
6.    Thì quá khứ hoàn thành
7.    Thì tương lai đơn
8.    Thì tương lai tiếp diễn
9.    Thì tương lai hoàn thành
Trong phần khác, từng thì sẽ được giải thích chi tiết.

Verb (viết tắt: V) = Động từ: Là từ chỉ hành động, hoặc tình trạng, hoặc quá trình. Có 2 loại:nội động từ và ngoại động từ
1.        Transitive = Ngoại động từ: là động từ có tân ngữ đi theo sau
2.        Intransitive = Nội động từ: là động từ không có tân ngữ đi theo sau
Để dễ nhớ, hãy nghĩ ngoại là bên ngoài, vậy ngoài động từ cần có một tân ngữ bên ngoài đi kèm theo sau. Từ đó có thể suy ra ngược lại cho nội động từ.

ngannghiaxiu Tại 7-4-2013 19:07:21

Mạo từ bất định "A" và "AN"

Trong giao tiếp tiếng Anh hàng ngày dù đơn giản hay phức tạp, không thể thiếu được hai từ"A" và "AN" này.
Bài này giải thích chi tiết về mạo từ bất định "A" và "AN". Đây là loại từ tưởng chừng như đơn giản nhưng rất nhiều bạn học tiếng Anh lâu năm vẫn còn dùng sai hoặc khi cần dùng lại không dùng.

Mạo từ bất định "A" hoặc "AN" luôn đứng trước danh từ đếm được số ít. Do đó, có thể nói, về nghĩa thì "A" hoặc "AN" tương đương với ONE (nghĩa là "một"). Tuy nhiên, khi dùng ONE, ta có phần muốn nhấn mạnh số lượng hơn, trong khi mạo từ bất định chỉ để giới thiệu ra một danh từ được nhắc đến lần đầu tiên trong một cuộc nói đối thoại.
Thí dụ:A TEACHER = một giáo viên và ONE TEACHER cũng là "một giáo viên", nhưngbạn chỉ nói "I AM A TEACHER" (tôi là giáo viên) chứ không bao giờ nói "I AM ONE TEACHER" vì chẳng lẽ bạn có thể là HAI giáo viên hay sao mà cần phải nhấn mạnh ONE chứ không phải con số nào khác. Bạn hiểu rồi, đúng không? Vậy chúng ta hãy phân biệt khi nào dùng A trước danh từ đếm được số ít và khi nào dùng "AN" trước danh từ đếm được số ít:
Dùng A trước danh từ đếm được số ít bắt đầu bằng ÂM PHỤ ÂM. Tại sao chúng ta cần nhấn mạnh ÂM PHỤ ÂM ở đây? Vì đa số chữ cái phụ âm đều có âm phụ âm, nhưng một số từ bắt đầu bằng chữ cái phụ âm lại được đọc như nguyên âm vì chữ cái đó là âm câm không đọc. Ngược lại, một số chữ cái lẽ ra là nguyên âm nhưng lại được người bản xứ đọc như một phụ âm.
Thí dụ: A BOY = một đứa con trai, A GIRL = 1 đứa con gái, A STREET = 1 con đường, AFAN = 1 cái quạt máy, A MOTORCYCLE = 1 chiếc xe gắn máy, A STUDENT = 1 học viên, A SINGER = 1 ca sĩ, A SONG = 1 bài hát, A LESSON = 1 bài học, A TABLE = 1 cái bàn, A HUSBAND = 1 người chồng, A FAMILY = 1 gia đình, A MINUTE = 1 phút, A SECOND = 1 GIÂY, A YEAR = 1 năm, A MONTH = 1 tháng , A WEEK = 1 tuần, ...
Thí dụ trường hợp ngoại lệ: A UNIFORM = 1 bộ đồng phục (Bạn thấy không, UNIFORM bắt đầu bằng U, một nguyên âm nhưng UNIFORM được đọc như /DIU-NI-FO;RM/ thành ra U là ÂM PHỤ ÂM rồi.
Dùng AN trước danh từ đếm được số ít bằng đầu bằng ÂM NGUYÊN ÂM. Tương tự, ta nhấn mạnh ÂM NGUYÊN ÂM vì một số từ bắt đầu bằng chữ cái phụ âm nhưng đọc như nguyên âm.
Thí dụ: AN APPLE = 1 trái táo, AN EAR = 1 tai, AN UMBRELLA = 1 cái dù, ANOX = 1 con bò đực, ANARM = 1 cánh tay, AN EYE = 1 con mắt, AN EGG = 1 quả trứng
Thí dụ trường hợp ngoại lệ: AN HOUR ("HOUR" bắt đầu bằng H, 1 chữ cái phụ âm nhưng trong trường hợp này người bản xứ đọc "HOUR" y như "OUR" nên ta phải nói AN HOUR chứ KHÔNG thể nói A HOUR.)
Khi danh từ được bổ nghĩa bởi một tính từ hoặc một danh từ khác đứng trước nó, ta dựa vào âm bắt đầu của từ bỗ nghĩa cho danh từ chính để xác định dùng A hay AN.
Thí dụ: ta có ENGLISH TEACHER= giáo viên tiếng Anh. Chữ ENGLISH đứng trước danh từ TEACHER bổ nghĩa cho TEACHER. Vậy ta thấy âm đầu tiếng của ENGLISH là nguyên âm nên ta dùng AN --> AN ENGLISH TEACHER.
Tương tự, ta có: BEUTIFUL = đẹp, WOMAN = người đàn bà --> BEAUTIFUL WOMAN = người đàn bà đẹp. BEAUTIFUL bắt đầu bằng âm phụ âm (B) vậy ta nói A BEAUTIFUL WOMAN = 1 người đàn bà đẹp.
Trong bài sau, chúng ta sẽ học cách đặt câu với tất cả những gì chúng ta đã học.

ngannghiaxiu Tại 8-4-2013 12:50:27

THÌ QUÁ KHỨ ĐƠN


Thì này lại là một thì rất cơ bản và rất dễ hiểu. Trong bài này, ta sẽ học thì quá khứ đơn với động từ TO BE và thì quá khứ đơn với động từ thường.
QUÁ KHỨ ĐƠN VỚI TO BE
* Công thức thể khẳng định:
Chủ ngữ + WAS hoặc WERE + Bổ ngữ nếu có.
* Lưu ý:
+ Nếu chủ ngữ là I, HE, SHE. IT hoặc là ngôi thứ 3 số ít nói chung, ta dùng WAS.
- I WAS DISAPPOINTED TO KNOW MY SCORE.
- SHE WAS HAPPY TO SEE ME.
+ Nếu chủ ngữ là YOU, WE, THEY hoặc là số nhiều nói chung, ta dùng WERE.
* Công thức thể phủ định: thêm NOT sau WAS hoặc WERE
* Lưu ý:
+ WAS NOT viết tắt = WASN'T
+ WERE NOT viết tắt = WEREN'T
+ Công thức thể nghi vấn: đem WAS hoặc WERE ra trước chủ ngữ
- WERE YOU DRUNK LAST NIGHT? = Tối qua anh đã say rượu phải không?
QUÁ KHỨ ĐƠN VỚI ĐỘNG TỪ THƯỜNG
* Công thức thể khẳng định:
Chủ ngữ + Động từ ở dạng quá khứ + Bổ ngữ (nếu có).

- Giải thích:
+ Xét theo đa số, dạng quá khứ của một động từ được tạo ra bằng cách thêm ED đằng sau dạng nguyên mẫu của động từ đó.
WANTED--> WANTED
NEEDED--> NEEDED
Tuy nhiên, thêm ED sau động từ cũng có những quy tắc cần biết:
1. Động từ tận cùng bằng E và có 1 phụ âm đứng trước E, ta chỉ cần thêm D ( DATE--> DATED, LIVE--> LIVED...)
2. Động từ tận cùng bằng Y phải đổi Y thành I rồi mới thêm ED (TRY--> TRIED, CRY--> CRIED...)
3. Động từ tận cùng bằng 1 nguyên âm + 1 phụ âm ngoài W và Y, ta viết phụ âm cuối đó thêm 1 lần nữa rồi mới thêm ED (STOP--> STOPPED, TAP-->TAPPED, COMMIT--> COMMITTED...)
4. Tất cả những động từ khác không rơi vào trường hợp trên chỉ cần thêm ED bình thường.
+ CHÚ Ý: Có một số động từ có dạng quá khứ BẤT QUY TẮC, tức là chúng ta phải học thuộc lòng danh sách những động từ đó vì cách chuyển chúng từ dạng nguyên mẫu sang dạng quá khứ không theo quy tắc nào cả. Nếu bạn tham khảo Bảng Động Từ Bất Quy Tắc, dạng quá khứ của một động từ nằm ở cột thứ 2 (cột thứ 1 là dạng nguyên mẫu, cột thứ 2 là dạng quá khứ và cột thứ 3 là dạng quá khứ hoàn thành). Thí dụ vài động từ bất quy tắc:
DO -->DID
GO-->WENT
SPEAK--> SPOKE
WRITE--> WROTE
Cuối bài này, ta sẽ có danh sách các động từ bất quy tắc.
- Thí dụ:
+ I SAW PETER LAST WEEK. = Tuần trước tôi có nhìn thấy Peter.
+ SHE LEFT WITHOUT SAYING A WORD. = Cô ấy bỏ đi không nói một lời nào.
* Công thức thể phủ định:
Chủ ngữ + DID + NOT + Động từ nguyên mẫu + Bổ ngữ (nếu có)
- Lưu ý:
+ Chủ ngữ có thể là bất kỳ chủ ngữ nào, số ít hay số nhiều không cần quan tâm.
- Viết tắt:
+ DID NOT viết tắt là DIDN'T (chỉ trong văn viết trang trọng hoặc khi nhấn mạnh mới dùng dạng đầy đủ, bình thường khi nói ta dùng dạng ngắn gọn)
+ Ta có thể thay DID NOT trong công thức trên bằng NEVER để nhấn mạnh ý phủ định (mạnh hơn cả khi nói ở dạng đầy đủ)
- Thí dụ:
+ HE DIDN'T UNDERSTAND WHAT YOU SAID = Anh ấy đã không hiểu những gì bạn nói.
+ I NEVER PROMISED YOU ANYTHING. = Anh chưa bao giờ hứa với em điều gì cả.
+ Công thức thể nghi vấn:
DID + Chủ ngữ + Động từ nguyên mẫu + Bổ ngữ (nếu có) ?

- Lưu ý:
+ Cách trả lời câu hỏi YES - NO thì quá khứ đơn:
Trả lời YES: YES, Chủ ngữ + DID
Trả lời NO: NO, Chủ ngữ + DIDN'T
+ Có thể thêm từ WH trước công thức trên để có câu hỏi WH với thì quá khứ đơn.
- Thí dụ:
+ DID YOU DO THAT ? Có phải bạn đã làm điều đó?(Trả lời: YES, I DID hoặc NO, I DIDN'T)
+ WHAT DID YOU DO ? = Bạn đã làm gì?
* Khi nào chúng ta sử dụng Thì Quá Khứ Đơn?
- Khi muốn diễn tả hành động đã xảy ra xong trong quá khứ.
+ I LAST SAW HER AT HER HOUSE TWO MONTHS AGO = Lần cuối cùng tôi đã nhìn thấy cô ta ở nhà cô ta là cách đây 2 tháng)
- Khi muốn diễn tả hành động đã xảy ra xong trong một giai đoạn nào đó trong quá khứ.
+ I LIVED IN CHINA FOR 6 MONTHS= Tôi đã sống ở Trung Quốc 6 tháng (đó là chuyện quá khứ, giờ tôi không sống ở TQ)
* Trạng từ thường dùng cho Thì Quá Khứ Đơn:
YESTERDAY = hôm qua
LAST NIGHT = tối hôm qua
LAST WEEK = tuần trước (có thể thay WEEK bằng MONTH (tháng), YEAR(năm), DECADE(thập niên), CENTURY...)
TWO DAYS AGO = cách đây 2 ngày (có thể thay TWO DAYS bằng một ngữ danh từ về thời gian nào khác : AN HOUR AGO = Cách đây 1 tiếngđồng hồ, 300 YEARS AGO = cách đây 300 năm...)
________________________________________
* Các động từ bất quy tắc thông dụng:

Dạng nguyên mẫu         Dạng quá khứ         Dạng quá khứ hoàn thành
awake = đánh thức        awoke        awoken
be (xem bài độngừ TO BE)        was, were        been
beat =đánh, thắng        beat        beaten
become = trở thành        became        become
begin = bắt đầu        began        begun
bend = bẻ cong        bent        bent
bet = cá, đánh cuộc        bet        bet
bid =đấu giá        bid        bid
bite = cắn        bit        bitten
blow = thổi        blew        blown
break = làm vỡ        broke        broken
bring =đem lại        brought        brought
broadcast = truyền hình, truyền thanh        broadcast        broadcast
build = xây dựng        built        built
burn = làm bỏng, đốt cháy        burned/burnt        burned/burnt
buy = mua        bought        bought
catch = bắt lấy        caught        caught
choose = chọn        chose        chosen
come =đến        came        come
cost = tốn        cost        cost
cut = cắt        cut        cut
dig =đào (đào lổ)        dug        dug
do = làm        did        done
draw = rút ra        drew        drawn
dream = mơ, mơ ước        dreamed/dreamt        dreamed/dreamt
drive = lái xe 4 bánh trở lên        drove        driven
drink = uống        drank        drunk
eat = ăn        ate        eaten
fall = rơi        fell        fallen
feel = cảm thấy        felt        felt
fight = chiến đấu        fought        fought
find = tìm thấy, thấy cái gì đó như thế nào        found        found
fly = bay        flew        flown
forget = quên        forgot        forgotten
forgive = tha thứ        forgave        forgiven
freeze =đông lạnh, đông thành đá        froze        frozen
get = lấy (tra từ điển thêm)        got        gotten
give = cho        gave        given
go =đi        went        gone
grow = trưởng thành, trồng        grew        grown
hang = treo        hung        hung
have = có        had        had
hear = nghe        heard        heard
hide = giấu, trốn        hid        hidden
hit =đánh        hit        hit
hold = nắm, cầm, giữ        held        held
hurt = làm tổn thương        hurt        hurt
keep = giữ        kept        kept
know = biết        knew        known
lay =đặt, để, sắp đặt (tra từ điển thêm)        laid        laid
lead = dẫn đầu, lãnh đạo        led        led
learn = học, học được        learned/learnt        learned/learnt
leave = rời khỏi        left        left
lend = cho mượn        lent        lent
let =để (để cho ai làm gì đó)        let        let
lie = nói dối        lay        lain
lose = mất, đánh mất, thua cuộc        lost        lost
make = làm ra        made        made
mean = muốn nói, có nghĩa là        meant        meant
meet = gặp mặt        met        met
pay = trả giá, trả tiền        paid        paid
put = đặt,để (tra từ điển thêm)        put        put
read =đọc        read        read
ride = cưỡi, chạy xe 2 bánh        rode        ridden
ring = reo, gọi điện thoại        rang        rung
rise = mọc, lên cao        rose        risen
run = chạy        ran        run
say = nói        said        said
see = thấy        saw        seen
sell = bán        sold        sold
send = gửi        sent        sent
show = cho xem        showed        showed/shown
shut =đóng        shut        shut
sing = hát        sang        sung
sit = ngồi        sat        sat
sleep = ngủ        slept        slept
speak = nói        spoke        spoken
spend = xài, trải qua (kỳ nghỉ, quảng thời gian)        spent        spent
stand =đứng        stood        stood
swim = bơi, lội        swam        swum
take = lấy, nhận (tra từ điển thêm)        took        taken
teach= dạy        taught        taught
tear = xé        tore        torn
tell = cho ai biết         told        told
think = nghĩ, suy nghĩ        thought        thought
throw = quăng, vứt        threw        thrown
understand = hiểu        understood        understood
wake = thức dậy        woke        woken
wear = mặc(quần áo),đội(nón), xức (nước hoa)        wore        worn
win = chiến thắng        won        won
write = viết        wrote        written

ngannghiaxiu Tại 8-4-2013 12:52:02

SO SÁNH HƠN


Trong bài này, chúng ta sẽ học cách so sánh hơn (A...hơn B).
* Thế nào là so sánh hơn?
- So sánh hơn là cấu trúc so sánh giữa hai chủ thể.
- Khi trong một câu nói có hàm ý so sánh, miễn có chữ "HƠN' thì đó là so sánh hơn, dù ý nghĩa so sánh có thể là thua, kém.
+ HE HAS LESS MONEY THAN I. = Anh ấy có ít tiền hơn tôi.
+ SHE IS LESS ATTRACTIVE THAN MY WIFE. = Cô ấy kém quyến rũ hơn so với vợ tôi.   
* Công thức cấu trúc so sánh hơn: khi so sánh, ta thường đem tính từ hoặc trạng từ ra làm đối tượngxem xét.
** Công thức với tính từ/trạng từ ngắn: tính từ/trạng từ ngắn là tính từ/trạng từ có một âm. Tính từ/trạng từ có hai âm tiết nhưng tận cùng bằng Y cũng được xem là tính từ /trạng từ ngắn.
    TÍNH TỪ/TRẠNG TỪ NGẮN THÊM ER + THAN

- Thí dụ:
+ VIETNAM IS RICHER THAN CAMBODIA. = Việt Nam giàu hơn Campuchia.
+ I AM TALLER THAN HE. = Tôi cao hơn anh ta.
+ I RUN FASTER THAN HE.
- Lưu ý:
+ Nếu tính từ ngắn tận cùng bằng Y, đổi Y thành I rồi mới thêm ER: HAPPY--> HAPPIER
+ Nếu tính từ ngắn tận cùng bằng E, ta chỉ cần thêm R thôi. LATE -> LATER
+ Nếu tính từ ngắn tận cùng bằng 1 PHỤ ÂM + 1 NGUYÊN ÂM + 1 PHỤ ÂM, ta viết PHỤ ÂM CUỐI thêm 1 lần rồi mới thêm ER. BIG--> BIGGER,
** Công thức với tính từ/trạng từ dài:tính từ/trạng từ dài là tính từ có ba âm tiết trở lên hoặc tính từ /trạng từ có hai âm tiết không tận cùng bằng Y.
MORE + TÍNH TỪ/TRẠNG TỪ DÀI +THAN
- Thí dụ:
+ SHE IS MORE ATTRACTIVE THAN HIS WIFE. = Cô ấy có sức cuốn hút hơn vợ anh ta.
+ I AM NOT MORE INTELLIGENT THAN YOU ARE. I JUST WORK HARDER THAN YOU. = Tôi không có thông minh hơn bạn. Tôi chỉ siêng năng hơn bạn thôi.
** Ngoại lệ:
- GOOD --> BETTER
- WELL--> BETTER
- BAD--> WORSE
- MANY --> MORE
- MUCH --> MORE
- LITTLE --> LESS
- FAR --> FARTHER/FURTHER (FARTHER dùng khi nói về khoảng cách cụ thể, FURTHER dùng để nói về khoảng cách trừu tượng)
- QUIET --> QUIETER hoặc MORE QUIETđều được
- CLEVER --> CLEVERER hoặc MORE CLEVER đều được
- NARROW --> NARROWER hoặc MORE NARROW đều được
- SIMPLE --> SIMPLER hoặc MORE SIMPLE đều được
** Khi đối tượng đem ra so sánh là danh từ, ta có công thức :
MORE hoặc LESS + DANH TỪ + THAN

- Dùng MORE khi muốn nói nhiều...hơn
- Dùng LESS khi muốn nói ít...hơn
- Nếu danh từ là danh từ đếm được, nó phải ở dạng số nhiều.
- Thí dụ:
+ I HAVE MORE MONEY THAN YOU. = Tôi có nhiều tiền hơn anh.
+ YOU HAVE LESS MONEY THAN I.
+ SHE HAS MORE CHILDREN THAN I. = Cô ta có nhiều con hơn tôi.
** Khi ý nghĩa so sánh là "A kém... hơn B, ta chỉ việc thay MORE bằng LESS, ta có:
LESS + TÍNH TỪ/TRẠNG TỪ + THAN

- Thí dụ:
+I EAT LESS THAN HE DOES. = Tôi ăn ít hơn nó.
+ SILVER IS LESS EXPENSIVE THAN GOLD. = Bạc thì ít đắt tiền hơn vàng.
** Lưu ý:
- Ở tất cả mọi trường hợp, đại từ nhân xưng liền sau THAN phải là đại từ chủ ngữ. Trong văn nói, ta có thể dùng đại từ tân ngữ ngay sau THAN nhưng tốt hơn vẫn nên dùng đại từ chủ ngữ.
+ HE IS RICHER THAN I. (có thể nói HE IS RICHER THAN ME trong văn nói)
- Ở vế liền sau THAN, ta không bao giờ lập lại vị ngữ có ở vế trước THAN, Nếu muốn rõ nghĩa, ta chỉ cần dùng TRỢ ĐỘNG TỪ tương ứng. Với động từ TO BE, vế sau THAN có thể lập lại TO BE tương ứng, nhưng điều này cũng không bắt buộc.
- Thí dụ:
+ HE IS RICHER THAN I. (ta có thể lập lại TO BE sao cho tương ứng: HE IS RICHER THAN I AM)
+ I WORK HARDER THAN YOU. (ta có thể dùng trợ động từ tương ứng ở vế sau THAN: I WORK HARDER THAN YOU DO.)
+ SHE RUNS FASTER THAN HE (ta có thể dùng trợ động từ tương ứng ở vế sau THAN: SHE RUNS FASTER THAN HE DOES).
+ HE MADE MORE MONEY THAN I. = Anh ấy đã kiếm được nhiều tiền hơn tôi (ta có thể dùng trợ động từ tương ứng ở vế sau THAN: HE MADE MORE MONEY THAN I DID, tuyệt đối không bao giờ nói HE MADE MORE MONEY THAN I MADE MONEY)

ngannghiaxiu Tại 8-4-2013 12:53:54

Danh từ, cách chuyển số ít sang số nhiều


Phần này sẽ đi sâu hơn về danh từ trong tiếng Anh.
Danh từ là từ chỉ tên của người, con vật, sự vật, trạng thái, khái niệm...
Về thể loại, danh từ được chia thành nhiều loại. Ta có:
   * Danh từ cụ thể : là danh từ chỉ những gì có thể nhìn thấy được, sờ mó được. Thí dụ: Cái bàn =TABLE, cái ghế = CHAIR, con mèo = CAT, con chó = DOG, con sông = RIVER,...
    * Danh từ trừu tượng: là danh từ chỉ những khái niệm, tình trạng mà ta chỉ có thể hình dung, cảm nhận. Thí dụ như: tình yêu = LOVE, cái đẹp = BEAUTY,...
    * Danh từ riêng: là danh từ chỉ tên riêng của một người, sự vật, con vật, địa danh hoặc sự kiện. Chúng ta phải viết hoa chữ cái đầu tiên của danh từ riêng. Ví dụ:China = Trung Quốc, England = nước Anh, The Great Walls = Vạn Lý Trường Thành, Ha Long Bay = Vịnh Hạ Long, President Bill Clinton = Tổng thống Bill Clinton...
    * Danh từ tập hợp: là danh từ chỉ một nhóm, một đoàn thể, một tập hợp của người, vật, con vật, sự vật...Thí dụ: một bầy cá = A SCHOOL OF FISH, một đàn chim = A FLOCK OF BIRDS, một nhóm người = A GROUP OF PEOPLE...
    * Danh từ đếm được: là danh từ có thể thêm con số vào ngay trước nó. Thí dụ: ONE PIG = Một con heo, ONE TABLE = một cái bàn...
    * Danh từ không đếm được: là danh từ mà ta không thể thêm con số vào ngay trước nó. ONE MONEY = một tiền? Không ổn, do đó, MONEY là danh từ không đếm được,ONE SALT = một muối? Không ổn, do đó, SALT là danh từ không đếm được
- Danh từ chung: có thể là danh từ cụ thể, trừu tượng, tập hợp nhưng không bao giờ là danh từ riêng (hiển nhiên rồi, đúng không bạn!)
- Danh từ cụ thể có thể bao hàm cả danh từ riêng. Thí dụ: "sông Hương" là danh từ riêng nhưng ta có thể nhìn thấy được sông Hương nên nó cũng là danh từ cụ thể.
Về hình thức, danh từ có 4 hình thức như sau:
Danh từ đơn: là danh từ cấu tạo bởi một từ duy nhất. Thí dụ: WOMAN = người đàn bà, COMPUTER = cái máy vi tính, MONEY = tiền...
Danh từ phức: là danh từ cấu tạo bởi hai danh từ đơn. Thí dụ: FIRE-FLY = con đom đóm (FIREFLY = FIRE (lửa) + FLY (con ruồi)), SEAT BELT = dây an tòan (SEAT BELT = SEAT (chỗ ngồi)+BELT(dây nịch))...
Danh từ số ít: là danh từ đếm được với đơn vị số đếm là một hoặc có thể là danh từ không đếm được.
Danh từ số nhiều: luôn luôn là danh từ đếm được với đơn vị số đếm là hai hoặc nhiều hơn hai. Thí dụ: TWO APPLES = hai trái táo
Cách chuyển danh từ số ítsang số nhiều:
Về danh từ, rắc rối nhất cho người Việt chúng ta là cách chuyển hình thức số ít của danh từ sang hình thức số nhiều. Tại sao? Vì trong tiếng Việt, danh từ số ít, khi dùng với đơn vị đếm từ hai trở lên cũng giữ nguyên hình thức, không hề thay đổi (một con vịt, hai con vịt, ba con vịt...), còn trong tiếng Anh thì hình thức của danh từ có sự thay đổi từ số it sang số nhiều. Tuy nhiên, nếu bạn chịu khó nhớ những quy tắc sau đây, việc chuyển danh từ từ số ít sang số nhiều trong tiếng Anh cũng không đến nỗi phức tạp lắm.

THÊM "S" vào danh từ số ít để chuyển thành số nhiều. Thí dụ:
                  Số ít                                                      Số nhiều

                  BEE = con ong                                    BEES (2 con ong trở lên)
                  COMPUTER = máy vi tính                     COMPUTERS (2 máy vi tính trở lên)
                  HEN = con gà mái                                 HENS (2 con gà mái trở lên)
                  DUCK = con vịt                                    DUCKS (2 con vịt trở lên)
                  APPLE = trái táo                                 APPLES (2 trái táo trở lên)
                  MANGO = trái xoài                              MANGOS (2 trái xoài trở lên)
                  TABLE = cái bàn                                 TABLES (2 cái bàn trở lên)
                  CHAIR = cái ghế                                    CHAIRS
                  HOUSE = căn nhà                                 HOUSES
                  STREET = con đường                        STREETS
                  RIVER = con sông                                 RIVERS
                  BIRD = con chim                                 BIRDS
                  CAR = xe hơi                                        CARS
                  BICYCLE = xe đạp                              BICYCLES
                  
THÊM "ES" vào những danh từ tận cùng bằng CH, hoặc SH, hoặc S, hoặc X. Thí dụ:
                     Số ít                                                            Số nhiều

                  ONE FISH = 1 con cá                                    TWO FISHES = 2 con cá
                  ONEBOX = 1 cái hộp                                  TWO BOXES = 2 cái hộp
                  ONE BUS = 1 xe buýt                                    TWO BUSES = 2 xe buýt
                  ONE WATCH = 1 cái đồng hồ đeo tay          TWO WATCHES = 2 cái đồng hồ đeo tay

THÊM "ZES" vào những danh từ tận cùng bằng Z (mấy từ này rất ít). Thí dụ:
                  ONE QUIZ = 1 câu trắc nghiệm                  TWO QUIZZES

Những danh từ tận cùng bằng một phụ âm và Y: ĐỔI Y thành I và THÊM "ES". Thí dụ:
                     Số ít                                                                      Số nhiều

                  ONE BUTTERFLY = 1 con bướm                  TWO BUTTERFLIES = 2 con bướm
                  ONE BABY = 1 em bé                                    TWO BABIES = 2 em bé
                  ONE LADY = 1 người phụ nữ                        TWO LADIES = 2 người phụ nữ

   Lưu ý: KEY = chìa khóa, tận cùng bằng nguyên âm E và Y nên không áp dụng quy tắc này mà chỉ thêm S vào thành KEYS.

Những danh từ tận cùng bằng một phụ âm và O: THÊM ES. Thí dụ:
                     Số ít                                          Số nhiều

                  POTATO = củ khoai tây      POTATOES
                  TOMATO = trái cà chua      TOMATOES

    * Lưu ý: quy tắc này có những trường hợp ngoại lệ chỉ có cách phải nhớ nằm lòng, thí dụ như: PIANO ->PIANOS, PHOTO ->PHOTOS...

Những danh từ tận cùng bằng F, FE, FF, BỎ F hoặc FE hoặc FF và THÊM VES. Thí dụ:
                  Số ít                                                    Số nhiều

                  ONE WOLF = 1 con sói                  TWO WOLVES = 2 con sói (BỎ F, THÊM VES)
                  ONE WIFE = 1 người vợ                  TWO WIVES (BỎ FE, THÊM VES)

NGOÀI NHỮNG DANH TỪ THEO QUY TẮC TRÊN, CÓ NHIỀU DANH TỪ KHÔNG THEO QUY TẮC NÀO CẢ KHI CHUYỂN SANG HÌNH THỨC SỐ NHIỀU. CHÚNG TA CHỈ CÓ CÁCH HỌC THUỘC LÒNG NHỮNG DANH TỪ NÀY. SAU ĐÂY LÀ DANH SÁCH MỘT SỐ NHỮNG DANH TỪ CÓ HÌNH THỨC SỐ NHIỀU BẤT QUY TẮC THƯỜNG GẶP:
                     Số ít                                                Số nhiều

                  MOUSE = con chuột                        MICE
                  GOOSE = con ngỗng                     GEESE
                  LOUSE = con chí                           LICE
                  CHILD = đứa trẻ, đứa con                CHILDREN
                  MAN = người, người đàn ông         MEN
                  WOMAN = người đàn bà               WOMEN
                  SHEEP = con cừu                            SHEEP (giống y như số ít)
                  TOOTHH = cái răng                         TWO TEETH = 2 cái răng
                  FOOT = bàn chân                            TWO FEET = 2 bàn chân
________________________________________

Teddy_W Tại 10-4-2013 21:58:33

[Anh văn] 900 câu tiếng Anh trình đồ cơ bản (Phần 1)

Greetings
Chào hỏi


Basic patterns: Mẫu câu cơ bản

1. Hello
Chào

2. Good Morning
(Xin chào buổi sáng)

3. How are you doing?
Bạn thế nào/ có khỏe không?

4. Not bad.
Tàm tạm.

5. What's up?
Có chuyện gì vậy?

6. It's nice to meet you.
Rất vui được gặp bạn.

7. It's nice to see you again.
Rất vui được gặp lại bạn.

8. It's surprised to see you here.
Tôi thấy bất ngờ vì gặp bạn ở đây.

9. Long time no see.
Lâu quá không gặp.

10. How are you been?
Lâu nay bạn thế nào?

11. Hi, there.
Chào bạn.

12. How are things with you?
Mọi việc với bạn thế nào?

13. What's going on with you?
Bạn thế nào?

14. What's are you doing here?
Bạn đang làm gì ở đây vậy?

15. Hey.
Chào

furuto1993 Tại 18-4-2013 17:21:16

phân biệt những từ có nghĩa giống nhau:
1)"Learn" và "study"
đều có nghĩa là học hỏi và đều là động từ. Riêng "study" còn là danh từ và có nhiều nghĩa.
1. Learn:
-Trước hết, "learn" để chỉ việc học tự nhiên như các em bé học nghe học nói tiếng mẹ đẻ, không cần phải cố gắng như người lớn học ngoại ngữ mà vẫn phát âm trúng được. Ex: "Children learn to listen and speak from their parents." (Các em học nghe học nói từ bố mẹ.) Khi các em lớn rồi thì học đọc, học viết; đó là "study". "They study how to read and write at school."
-Study và learn đều là học, nhưng learn có nghĩa là hiểu.
You have to study something in order to learn how to do it=Bạn phải học về một việc rồi mới hiểu và làm việc đó.
Learn how to=Học cho biết cách.
Learn how to drive a car=Học lái xe.
I'm learning how to sing=Tôi đang học hát (không dùng study trong thí dụ này)

-Nhưng: Study to become a doctor=Học y khoa để thành bác sĩ.
(Người đang học lái xe hay ngoại ngữ gọi là learner.)

-"Learn that" hay "learn of" có nghĩa biết được điều gì, nghe nói, nghe tin.
I learned that you are going to France this summer=Tôi nghe nói anh/chị đi Pháp mùa hè này.
I learned of her death yesterday=Hôm qua tôi nghe tin bà ấy mất.

-Learn=hiểu ra điều gì mà tức đó không biết.
I soon learned that the best way is to keep quiet=Tôi chợt hiểu ra rằng cách tốt nhất là yên lặng.
So, what was learned from this experience...=Như vậy ta học được gì qua kinh nghiệm này...?
-Learn còn có nghĩa là học trực tiếp một tài khéo.
He learned pottery from the pottery shop=Anh ta học cách làm đồ gốm ngay trong xưởng làm đồ gốm.
This week we are going to learn about the American Civil War=Tuần này chúng tôi học về cuộc Nội chiến Hoa Kỳ.
* Ðộng từ learn là động từ bất qui tắc, to learn/learned/learned (tiếng Mỹ).
Trong tiếng Anh bên Anh British English learnt viết có t: learn/learnt/learnt.
* Tĩnh từ: a learned man=nhà học giả uyên bác, thông thái.
Tóm lại: learn how to, learn of/about something, learn that... (biết rằng). Learn by heart=học thuộc lòng, learn from your mistakes=biết sửa lỗi mình=learn the hard way...
So sánh: học một môn học cấp cao: To study law=học luật, to study mathematics=học toán.
2. Study
* Động từ:
-To study=Học bài
I have to stay home to study for a quiz tomorrow=Tôi phải ở nhà để học ôn cho bài thi kiểm tra ngày mai.
Study to be a doctor=Học thuốc để thành bác sĩ.
He's studying biology at college=Anh ta học môn sinh vật học ở đại học.

-Study under=học môn gì dưới sự dạy dỗ của ai
Joshua Bell studied violin under the violinist and pedagogue Josef Gingol=Joshua Bell học vĩ cầm với nhạc sĩ và nhà sư phạm vĩ cầm Josef Gingold.
-Study còn có nghĩa là xét kỹ, nghiên cứu
We are studying the possibility of moving our offices=Chúng tôi đang xét xem có thể dọn văn phòng đi chỗ khác.
Researchers are studying how stress affects health=Các nhà khảo cứu đang nghiên cứu sự căng thẳng đầu óc ảnh hưởng thế nào đến sức khỏe người ta.
-Study=xem kỹ
They studied the map for a few minutes before starting the journey=Họ xem bản đồ một lúc rồi mới khởi hành.
* Danh từ:
Study=Sự học, môn học
Study group=Nhóm học chung
Study hall=Phòng học
Study còn có nghĩa là phòng đọc sách trong nhà hay văn phòng luật sư
-Số nhiều của danh từ study là studies.
-Linguistics is the study of language=Môn ngôn ngữ học là môn học về ngôn ngữ.
-Learned professions=Các nghề chuyên môn bác học như bác sĩ, luật sư.

2)Work và Job
về mặt ngữ pháp, work vừa là một động từ lại vừa là một danh từ, trong khi job chỉ là danh từ thôi.
Giờ chúng ta sẽ nói tới nghĩa của các từ này.
Work - làm việc - là một hoạt động mà bạn dùng tới nỗ lực hay năng lượng, thường là để đạt được một mục đích hay nhiệm vụ gì đó chứ không phải là để vui chơi, giải trí. Từ này ngược hẳn nghĩa với từ play, và to work có nghĩa là thực hiện hành động đó.
Nhìn chung, chúng ta làm việc để kiếm tiền và chúng ta thường dùng từ này như một động từ; để miêu tả những gì việc chúng ta làm để kiếm tiền. Ví dụ:
-I work for the BBC - Tôi làm cho đài BBC.
-David works in a café - David làm ở một quán café.
Trong các ví dụ này, chúng ta không biết chính xác nhiệm vụ hay trách nhiệm của người đó là gì. David làm việc ở quán café nhưng chúng ta không biết anh ấy làm việc dọn dẹp, phục vụ bàn, hay nấu đồ ăn.
Vì thế work có một nghĩa chung chung, trong khi job lại rất cụ thể, và nghĩa thông dụng nhất của từ này là tên của chính công việc mà bạn làm để kiếm tiền.

Ví dụ:
David has now got a new job. He is a cook in a small restaurant. David vừa kiếm được việc mới. Anh làm đầu bếp tại một tiệm ăn nhỏ.
Trong ví dụ này, chúng ta biết chính xác công việc mà David làm là gì vì chúng ta biết job - nghề của anh ấy là gì.
Tóm lại, chúng ta có thể nói rằng từ job chỉ một nghề, một công việc cụ thể hay một vị trí nghề nghiệp nào đó, như cook - đầu bếp, teacher - giáo viên, hay banker - nhân viên ngân hàng, trong khi work nói tới một hành động làm việc chung chung.
Điều thú vị là mọi nghề nghiệp, công việc - jobs - đều phải liên quan tới việc làm - work - nhưng làm việc lại không phải lúc nào cũng là một phần của nghề nghiệp.

Ví dụ: một người có thể working in their garden - làm việc trong vườn, có thể cắt cỏ, trồng hoa. Tuy nhiên đó là hoạt động vào thời gian rảnh rỗi của người đó, javascript:;chứ không phải là một phần công việc mà họ vẫn làm để kiếm tiền của người đó.
Khi là động từ, work còn có các nghĩa khác, chẳng hạn, nếu bạn tả một chiếc máy làm việc như thế nào, tức là bạn giải thích nó hoạt động ra sao.
Ví dụ: Can someone show me how the photocopier works? I don't know how to use it. - Ai có thể chỉ cho tôi máy photocopy làm việc như thế nào không? Tôi không biết dùng nó như thế nào cả.
Tương tự, bạn có thể dùng từ work để nói nếu chiếc máy làm việc/hoạt động tốt.
Ví dụ: Don't try to use that computer. It doesn't work. We are waiting for the engineer to fix it. - Đừng có dùng máy tính đó. Nó không làm việc. Chúng tôi đang đợi thợ đến sửa nó.

Cuối cùng, mặc dù job là tên gọi công việc mà bạn làm để kiếm tiền, job cũng chỉ một việc cụ thể mà bạn phải làm; một việc đòi hỏi làm việc và một việc bạn có thể xác định cụ thể.
Ví dụ: I have a few jobs to do at home this weekend. I need to paint my bedroom, fix a broken door and cut the grass. - Tôi có một vài công việc phải làm ở nhà vào cuối tuần. Tôi cần phải quét vôi phòng ngủ, chữa cái cửa ra vào bị hỏng và cắt cỏ.
I've been working hard for the last few hours so I think it's time for me to take a break- Tôi đã làm việc rất chăm chỉ trong suốt mầy tiếng đồng hồ vừa qua rồi, vì thế tôi nghĩ là đã đến lúc tôi có thể nghỉ ngơi.
Fortunately, the work that I do in my job is very interesting, so even though it is hard work, I don't think I will look for another job! - Rất may là công việc mà tôi làm trong nghề của mình là khá thú vị, vì vậy mặc dù cũng khá vất vả nhưng tôi không nghĩ là tôi sẽ đi kiếm một nghề/một công việc khác.
Thế còn bạn thì sao, Giuliana? Are you a student or do you have a job - Bạn là sinh viên hay bạn đã đi làm và có một nghề rồi?
Whatever you do, is it hard work? - Bạn làm gì đi chăng nữa thì đó có phải làm một công việc vất vả hay không?

3)Cách dùng ALSO ,TOO ,EITHER (cũng )
-Also, too và as well ngụ ý rằng từ hay một phần của câu mà chúng kết hợp đã thêm vào điều gì đã được nói đến trước đó. Các từ này khác nhau về mức độ trang trọng và vị trí trong câu. Also thì trang trọng hơn và thường đi trước động từ chính (nhưng sau be nếu đây là động từ chính)

-I’ve met Jane and I’ve also met her mother
-He speaks French and he also writes it
-She was rich. She was also selfish: Bà ta giàu có. Bà ta cũng ích kỷ nữa.

Too và as well thì kém trang trọng và thường đứng ở cuối câu:
I’ve read the book and I’ve seen the film as well/too

-Also và too dùng cho câu khẳng định
-Either dùng cho câu phủ định
Dịch câu: Tôi cũng thích âm nhạc
I like music either (sai)
I also like music (đúng )
I like music,too.(đúng )
b)Dịch câu:anh ấy cũng không yêu tôi
He doesn't love me ,too(sai)
He also doesn't love mem (sai)
He doesn't love me either (đúng )
Cách dùng ALSO - Các từ thuộc về ngữ pháp
* Ý NGHĨA CỦA ALSO:
- ALSO có nghĩa là CŨNG hoặc CÒN nhưng khác với TOO, SO ở chỗ nó ít dùng để người thứ hai phụ họa theo người thứ nhất mà để bổ sung thêm ý đã được nói trước.

Ví dụ:
•        - Jane speaks French. Sam also speaks French.
       
•        - I love chocolate. I also love pizza.
       
•        - Frank can come with us. Nancy can also come with us.
       
        * VỊ TRÍ CỦA ALSO: 3 điểm cần ghi nhớ
a. ALSO ĐỨNG SAU TO BE (AM/IS/ARE, WAS/WERE)
Ví dụ:
•        - I AM ALSO CANADIAN. (tôi cũng là người Canada)
       
•        - I WAS ALSO THERE.
b.ALSO ĐỨNG TRƯỚC ĐỘNG TỪ THƯỜNG ĐƠN LẺ (KHÔNG CÓ TRỢ ĐỘNG TỪ)
Ví dụ:
•        - I ALSO SING. (tôi cũng biết hát)
       
•        - HE ALSO HELPED US (anh còn giúp đỡ chúng tôi)
c. ALSO ĐỨNG SAU TRỢ ĐỘNG TỪ (HAVE/HAS, SHOULD/COULD/CAN..)
Ví dụ:
•        - I HAVE ALSO BEEN TO HONG KONG. (tôi cũng đã đến Hong Kong)
       
•        - I AM ALSO STUDYING ECONOMICS. (tôi cũng đang học kinh tế)
       
- I CAN ALSO SPEAK CHINESE. (tôi cũng có thể nói tiếng Hoa)
- I SHOULD ALSO QUIT SMOKING. (tôi cũng nên bỏ thuốc lá)
trang: [1] 2 3 4 5
Phiên bản đầy đủ: English Grammar (Ngữ pháp tiếng anh) update constantly